Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thị Thu Ba; Nguyễn Trọng Điều; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ
01/2006/TTLT-BTP-BNV-BTC
NGÀY 23 THÁNG 05 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
233/2005/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM
2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ
ĐỘ PHỤ CẤP
TRÁCH
NHIỆM THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ
CÔNG CHỨNG VIÊN
Căn cứ Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số
233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Chấp hành viên và Công chứng viên;
Để thực hiện thống nhất
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Chấp hành viên và Công chứng viên,
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
Đối
tượng và phạm vi áp dụng phụ cấp trách
nhiệm theo nghề trong các cơ quan thi hành án dân sự và
cơ quan Công chứng nhà nước bao gồm các
đối tượng được quy định
tại Điều 1 của Quyết định số
233/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc quy định chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
đối với Chấp hành viên và Công chứng viên (sau
đây gọi tắt là Quyết định số
233/2005/QĐ-TTg).
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Đối
tượng được hưởng phụ cấp
trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I
của Thông tư này là những người
được cấp có thẩm quyền quyết
định bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh
theo quy định của pháp luật;
b) Cán bộ công
chức được bổ nhiệm vào ngạch hoặc
chức danh nào thì được hưởng phụ
cấp trách nhiệm quy định đối với
ngạch hoặc chức danh đó;
c) Các đối
tượng được hưởng phụ cấp
trách nhiệm quy định tại khoản 1 mục I
của Thông tư này theo thời gian cụ thể như
sau:
- Đối với
công chức được bổ nhiệm vào chức danh
Chấp hành viên trong thời gian trước ngày 01 tháng 10
năm 2004 thì được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. Đối với công
chức được bổ nhiệm vào chức danh
Chấp hành viên trong thời gian từ ngày 01 tháng 10 năm
2004 trở về sau thì được hưởng phụ
cấp trách nhiệm theo quy định tại Thông tư
này kể từ ngày được bổ nhiệm;
- Đối với
công chức được bổ nhiệm vào chức danh
Công chứng viên trong thời gian trước ngày 23 tháng 10
năm 2005 (là ngày Quyết định số
233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) thì được
hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định
tại Thông tư này kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2005.
Đối với công chức được bổ
nhiệm vào chức danh Công chứng viên trong thời gian
từ ngày 23 tháng 10 năm 2005 trở về sau thì
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày
được bổ nhiệm.
3. Đối
tượng quy định tại khoản 1 Mục I
của Thông tư này không được hưởng
phụ cấp trách nhiệm trong thời gian sau:
a) Miễn nhiệm,
nghỉ hưu, thôi việc, nghỉ việc hoặc
được thuyên chuyển, điều động sang
cơ quan khác không thuộc cơ quan thi hành án dân sự và
cơ quan Công chứng nhà nước;
b) Thời gian đi
công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài
hưởng 40% tiền lương theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang;
c) Thời gian đi
học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;
d) Thời gian
nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01
tháng liên tục trở lên;
đ) Thời gian
nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời
hạn theo quy định tại Điều lệ Bảo
hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước;
e) Thời gian bị
đình chỉ công tác.
II. MỨC PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ CÁCH
TÍNH
1. Mức phụ cấp trách nhiệm
a) Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Chấp hành viên cấp huyện) được
hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức
lương theo ngạch, bậc hiện hưởng
cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và
phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) ;
b) Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chấp
hành viên cấp tỉnh) được hưởng phụ
cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương theo
ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có);
c) Công chứng viên
được hưởng phụ cấp trách nhiệm
bằng 15% mức lương theo ngạch, bậc hiện
hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo
và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm |
= |
Hệ số lương chuyên môn,
nghiệp
vụ
hiện hưởng cộng với hệ số phụ
cấp lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên
vượt khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
x |
Tỷ lệ phụ cấp trách nhiệm được hưởng |
Ví du l: ông A, Chấp hành
viên cấp huyện, hiện hưởng lương mã
ngạch 03.018 bậc 6, hệ số lương 3,99
(thuộc nhóm chức danh loại A1 , Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước).
Mức tiền
phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông A tính theo
chức danh Chấp hành viên cấp huyện bậc 6
một tháng (tháng 12 năm 2004) là:
3,99 x 290.000
đồng/tháng x 30% = 347.130 (đồng/tháng)
Ví du 2: ông B, Chấp
hành viên cấp huyện, hiện hưởng lương mã
ngạch 03.018 bậc 6, hệ số lương 3,99
(thuộc nhóm chức danh loại A1 , Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước).
Mức tiền
phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông B tính theo
chức danh Chấp hành viên cấp huyện bậc 6
một tháng (tháng 10 năm 2005) là:
3,99 x 350.000
đồng/tháng x 30% : 418.950 (đồng/tháng)
3. Áp dụng phụ cấp trách nhiệm khi
thay đổi công việc
a) Chấp hành viên
cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Công
chứng viên khi thay đổi công việc hoặc không
tiếp tục đảm nhiệm các chức danh này, thì
thôi hưởng phụ cấp trách nhiệm đối
với các chức đanh đó kể từ ngày Quyết
định thay đổi công việc có hiệu lực thi
hành;
b) Trường
hợp Chấp hành viên cấp huyện được
bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp tỉnh mà
tổng mức tiền lương cộng phụ cấp
trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp
tỉnh thấp hơn tổng mức tiền lương
cộng phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp
hành viên cấp huyện đã hưởng thì
được bảo lưu phần chênh lệch giữa
tổng mức tiền lương cộng phụ cấp
trách nhiệm đối với Chấp hành viên cấp huyện
so với tổng mức tiền lương cộng
phụ cấp trách nhiệm đối với Chấp hành
viên cấp tỉnh cho đến khi được nâng
bậc lương liền kề ở chức danh mới
được bổ nhiệm.
Ví du 3: ông Nguyễn
Văn H, Chấp hành viên cấp huyện (mã ngạch 03.018),
đang xếp lương bậc 7, hệ số 4,32;
thời gian xét nâng bậc lương lần sau
được tính kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Đến ngày 01 tháng 02 năm 2006 ông H được
bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp tỉnh (mã
ngạch 03.017), được hưởng lương
bậc 1, hệ số 4,40.
Trước ngày
được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cấp
tỉnh, tổng mức tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông
H tính theo lương bậc 7 của chức danh Chấp
hành viên cấp huyện, một tháng (tháng 12 năm 2005)
được hưởng là:
(4,32
x 350.000) + (4,32 x 350.000 x 30%) = 1.965.600 đồng/tháng.
Từ ngày 01 tháng 02
năm 2006, tổng mức tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề của ông
H tính theo lương bậc 1 của chức danh Chấp
hành viên cấp tỉnh, một tháng (tháng 02 năm 2006)
được hưởng là:
(4,40 x 350.000) + (4,40 x
350.000 x 25%) = 1.925.000 đồng/tháng
Do tổng mức
tiền lương cộng tiền phụ cấp trách
nhiệm theo nghề (1.925.000 đồng/tháng) của ông H
tính theo chức danh mới được bổ nhiệm
(Chấp hành viên cấp tinh) thấp hơn tổng mức
tiền lương cộng tiền phụ cấp trách
nhiệm theo nghề (1.965.600 đồng/tháng) khi còn ở
chức danh cũ (Chấp hành viên cấp huyện) là 40.600
đồng, nên ông H được bảo lưu phần
chênh lệch giữa tổng mức tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm đã hưởng khi ở
chức danh cũ so với tổng mức tiền lương
cộng tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghề ở
chức danh mới được bổ nhiệm
1.965.600 đồng -
1.925.000 đồng = 40.600 đồng.
Đến ngày 01
tháng 01 năm 2007 ông H được nâng lương lên
bậc 2, hệ số 4,74 của chức danh Chấp hành
viên cấp tỉnh, thì tổng tiền lương cộng
tiền phụ cấp trách nhiệm theo nghê của ông H
sẽ là: (4.74 x 350.000) + (4,74 x 350.000 x 25%) = 2.073.750
đồng/tháng. Mức tiền này cao hơn tổng
mức tiền lương cộng tiền phụ cấp
trách nhiệm theo nghề đã được hưởng
trước đó, nên ông H thôi hưởng bảo lưu phần
chênh lệch 40.600 đồng kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2007.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ PHỤ
CẤP
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí
đảm bảo chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên
cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh và Công
chứng viên thực hiện theo các Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chi trả phụ
cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp
hành viên, Công chứng viên
a) Các đối
tượng được hưởng phụ cấp
trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên,
Công chứng viên thuộc biên chế trả lương
của cơ quan nào thì cơ quan đó chi trả;
b) Phụ cấp trách
nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công
chứng viên được tính trả cùng kỳ
lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư
số 34A/2001/TTLT-BTCCBCP-BTC-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2001 của
liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là
Bộ Nội vụ), Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
hướng dẫn chế độ bồi dưỡng
đối với Chấp hành viên thi hành án dân sự.
2. Chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với
Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp
tỉnh được tính hưởng kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2004; chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề đối với Công chứng viên
được tính hưởng kể từ ngày 23 tháng 10
năm 2005 (là ngày Quyết định số
233/2005/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành).
Trong quá trình thực
hiện có khó khăn vướng mắc, các Bộ, ngành,
địa phương phản ánh về Bộ Tư pháp,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trọng
Điều |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG Lê Thị Thu Ba |