Thông tư 23/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/2007/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/2007/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động - Ngày 23/10/2007, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động. Theo đó, các thành viên trong Hội đồng trọng tài lao động phải thực hiện việc tìm hiểu, nghiên cứu các vụ tranh chấp lao động để góp ý, đề xuất phương án hoà giải, giải quyết; Dự các phiên hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài lao động… Tối đa là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Hội đồng trọng tài lao động phải tổ chức phiên họp để giải quyết. Trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu cầu thay đổi thành viên của Hội đồng trọng tài lao động vì cho rằng thành viên đó khôn đảm bảo tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp thì phải có đơn gửi Hội đồng trọng tài lao động ít nhất 3 ngày trước khi tiến hành phiên họp. Việc thay thế thành viên trong từng phiên hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động tập thể do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 23/2007/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 23/2007/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
23/2007/TT-BLĐTBXH
NGÀY 23 THÁNG 10
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG
TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
133 /2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về
giải quyết tranh chấp lao động (sau đây gọi là Nghị định số 133/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2007 quy định Danh mục doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu
cầu của tập thể lao động ở doanh nghiệp không được đình công ( sau đây gọi tắt
là Nghị định số 122/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn về nhiệm vụ
quyền hạn, tổ chức, hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động như sau:
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO
ĐỘNG
1. Nhiệm vụ của
Hội đồng trọng tài lao động
a) Hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích giữa
tập thể lao động và người sử dụng lao động;
b) Giải quyết tranh chấp lao động tập
thể giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp thuộc
danh mục doanh nghiệp không được đình công quy định tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP.
2. Quyền hạn của
Hội đồng trọng tài lao động
a) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các bên tranh chấp, những người
có liên quan, những người làm chứng;
b) Thu thập tài liệu chứng cứ, yêu cầu các bên tranh chấp
và những người có liên quan cung cấp đầy
đủ các tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp;
c) Yêu cầu các bên tranh chấp tới phiên họp hoà giải hoặc
giải quyết tranh chấp do Hội đồng trọng
tài lao động triệu tập;
d) Đưa ra phương án hoà giải để hai bên tranh
chấp cùng xem xét, thương lượng;
đ) Lập biên bản hoà
giải thành hoặc hoà giải không thành;
e) Ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp tại các doanh
nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công;
g) Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về hoà giải các tranh chấp lao động cho Hội đồng hoà giải cơ sở
và hoà giải viên lao động tại địa phương.
h) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động được hưởng chế độ
theo quy định tại Khoản 5, Điều 11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP. Các thành
viên Hội đồng trọng tài lao động khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm trong những
ngày thực hiện công tác hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động, kể cả những
ngày nghiên cứu hồ sơ, gặp gỡ hai bên tranh chấp lao động để thu thập tài liệu,
chứng cứ được hưởng chế độ bồi dưỡng tương
đương với chế độ bồi dưỡng phiên toà áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân theo Quyết
định số 241/2006/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
chế độ bồi dưỡng phiên toà.
3. Nhiệm vụ của
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động
a) Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động,
chủ trì các cuộc hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng
trọng tài lao động;
c) Ký biên bản, Quyết định giải quyết tranh chấp lao động
của Hội đồng trọng tài lao động;
d) Ký ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài
lao động;
đ) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công
tác hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động;
g) Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình hoạt
động của Hội đồng trọng tài lao động.
4. Nhiệm vụ của
Thư ký Hội đồng trọng tài lao động
a) Thường trực của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện
các công việc hành chính, tổ chức đảm bảo cho
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu vụ việc tranh chấp lao động;
c) Thu thập chứng cứ tài liệu có liên quan;
d) Chuẩn bị các cuộc
họp của Hội đồng trọng tài lao động;
đ) Tiến hành các thủ tục và lập biên bản tại phiên hoà giải,
giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động.
5. Nhiệm vụ của
các thành viên khác trong Hội đồng trọng tài lao động
a) Tìm hiểu, nghiên cứu các vụ tranh chấp lao động tập thể
để góp ý, đề xuất phương án hoà giải, giải quyết của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Dự các phiên hoà giải, giải quyết tranh chấp
lao động tại Hội đồng trọng tài lao động;
c) Thực hiện các công việc theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
II.TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG
TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
1. Nhiệm kỳ của
Hội đồng trọng tài lao động
Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại
khoản 3, Điều 164 của Bộ luật Lao động là ba (3) năm.
Ngoài các cuộc họp để giải quyết các vụ tranh chấp lao động
theo đơn yêu cầu của các bên tranh chấp, Hội đồng trọng tài lao động có thể họp
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, họp thường kỳ 6
tháng một lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm
để đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
2. Thành phần của
Hội đồng trọng tài lao động
Số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng trọng tài
lao động theo quy định tại Khoản 4, Điều
11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP. Nay hướng dẫn điểm d và điểm đ của Khoản 4 Điều
11 Nghị định 133/NĐ-CP như sau:
a) Trường hợp một thành viên đại diện của người
sử dụng lao động địa phương theo quy định tại điểm d, Khoản 4, Điều 11 của Nghị
định 133/2007/NĐ-CP là Chi nhánh hoặcVăn phòng đại diện của Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.
b) Trường hợp một
hoặc một số thành viên là luật gia hoặc
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan
hệ lao động ở địa phương, có uy tín và công tâm theo quy định tại điểm đ, Khoản
4, Điều 11 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
lựa chọn để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở giới
thiệu của một trong các cơ quan, tổ chức: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Hội
Luật gia, Liên đoàn lao động, Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh.
c) Ngoài số thành viên chính thức, Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn lao động và Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoặc Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh, mỗi cơ quan, tổ chức cử một thành viên dự khuyết để thay thế khi thành
viên chính thức vắng mặt hoặc phải thay đổi theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Thành viên dự khuyết của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội là Lãnh đạo cấp Sở để
thay thế cho Chủ tịch Hội đồng khi phải vắng mặt.
d) Căn cứ đề nghị của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động,
Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ra quyết định miễn nhiệm thành viên của Hội đồng trọng tài lao động
trong trường hợp không đảm nhiệm được nhiệm vụ được giao (Quyết định miễn nhiệm
theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).
3. Thành lập Hội
đồng trọng tài lao động
Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội gửi văn bản đề
nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan cử thành viên tham gia Hội đồng trọng tài
lao động.
Căn cứ danh sách
giới thiệu của các cơ quan, tổ chức, Giám đốc sở Lao động- Thương binh và Xã hội
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định thành lập Hội đồng
trọng tài lao động (theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
III. THỦ TỤC HOÀ GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
1.
Nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
Thư ký của Hội đồng trọng tài lao động nhận được đơn yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động phải vào sổ, ghi rõ ngày tháng nhận đơn và
nghiên cứu, thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan. Đề xuất phương án hoà giải,
giải quyết với Hội đồng trọng tài lao động chậm nhất hai (2) ngày sau khi nhận đơn,
thư ký Hội đồng trọng tài lao động phải gửi đến các thành viên của Hội đồng trọng
tài lao động:
a) Giấy triệu tập họp Hội đồng trọng tài lao động;
b) Đơn yêu cầu giải quyết (theo mẫu số 3 kèm
theo Thông tư này);
c) Các chứng cứ, tài liệu có liên quan;
d) Danh sách thành viên Hội đồng trọng tài lao
động tham gia hoà giải, giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng trọng tài
lao động quyết định.
Trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu cầu thay
đổi thành viên của Hội đồng trọng tài
lao động vì cho rằng thành viên đó không bảo đảm tính khách quan, công bằng
trong việc giải quyết tranh chấp ( người thân thích hoặc người có lợi ích cá nhân
liên quan trực tiếp hay gián tiếp với một bên tranh chấp) thì phải có đơn gửi Hội
đồng trọng tài lao động ít nhất ba (3) ngày trước khi tiến hành phiên họp. Việc
thay thế thành viên trong từng phiên họp hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động
tập thể do Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động quyết định.
2. Trình tự, thủ
tục hoà giải tranh chấp lao động tập thể
của Hội đồng trọng tài lao động đối với doanh nghiệp được đình công
a) Tại phiên họp Hội đồng trọng tài lao động, thư ký Hội đồng
trọng tài lao động kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, đại diện
có thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường
hợp các bên tranh chấp lao động không có mặt mà uỷ quyền cho người khác làm đại
diện thì phải kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt
lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động hoãn phiên họp.
Trường hợp đã được triệu tập đến lần thứ hai sau hai (2) ngày làm việc kể từ ngày
Hội đồng trọng tài lao động quyết định hoãn phiên họp lần thứ nhất mà một trong
hai bên tranh chấp vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài
lao động vẫn họp và lập biên bản hoà giải không thành có chữ ký của bên tranh
chấp có mặt, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
b) Khi hai bên tranh chấp lao động có mặt đầy đủ tại phiên
họp thì Hội đồng trọng tài lao động tiến hành theo trình tự sau:
- Tuyên bố lý do của phiên họp;
- Giới thiệu các thành phần tham gia phiên họp;
- Bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động trình bày;
- Bên được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
trình bày;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động trình bày các chứng
cứ, tài liệu đã thu thập được và đưa ra phương án hoà giải để các thành viên hội
đồng tham gia ý kiến và thống nhất theo nguyên tắc đa số. bằng cách bỏ phiếu kín;
- Chủ tịch Hội đồng trọng tài
lao động đưa ra phương án hoà giải.
c) Trong trường hợp bên
tranh chấp lao động tự hoà giải được hoặc nhất trí phương án hoà giải do Hội đồng
trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải
thành (Theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này) có chữ ký của hai bên tranh chấp,
Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động và gửi cho hai bên tranh chấp. Hai
bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải
thành.
d) Trong trường hợp hai bên
tranh chấp lao động không chấp nhận phương án hoà giải do Hội đồng trọng tài
lao động đưa ra hoặc đã được triệu tập đến lần thứ hai mà một trong hai bên vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản
hoà giải không thành (Theo mẫu số 4 kèm theo Thông tư này), trong đó ghi rõ ý
kiến của các bên; biên bản phải có chữ ký các bên tranh chấp, Chủ tịch, Thư ký
Hội đồng trọng tài lao động.
Biên bản phải được gửi cho các
bên tranh chấp trong thời hạn không quá một (1) ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản hoà giải.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội
đồng trọng tài lao động đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không
được đình công
Tối đa là năm (5) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Hội đồng
trọng tài lao động phải tổ chức phiên họp để giải quyết.
a) Hội đồng trọng tài lao động
tiến hành thủ tục theo Khoản 1 và các điểm
a,b Khoản 2 Mục III của Thông tư này.
b) Trong trường hợp hai bên
tự hoà giải được hoặc nhất trí phương án
hoà giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng trọng tài lao động
lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động
theo phương án hoà giải thành (theo mẫu số 5 kèm theo Thông tư này).
c) Trong trường hợp hoà giải
không thành thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành và
ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp lao động (theo mẫu số 5 kèm theo Thông tư
này).
d) Quyết định giải quyết của
Hội đồng trọng tài lao động được thảo luận và biểu quyết theo nguyên tắc đa số
bằng cách bỏ phiếu kín. Nếu có trên 50% số phiếu của thành viên Hội đồng trọng
tài lao động có mặt tán thành phương án giải quyết thì Quyết định đó có hiệu lực.
Trường hợp một bên tranh chấp
hoặc cả hai bên tranh chấp không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng lao động
thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động về giải quyết
vụ tranh chấp được sao gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn không quá một
(1) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.
4. Ngôn ngữ dùng
trong quá trình hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài
lao động
Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình hoà giải, giải
quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hội đồng trọng tài lao động là tiếng Việt.
Trong trường hợp một hoặc hai bên tranh chấp không sử dụng được tiếng Việt thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí phiên dịch đáp ứng được yêu cầu để
phục vụ quá trình hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động.
IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 02/LĐTBXH-TT ngày 08 tháng 1 năm 1997
của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số
774/TTg ngày 08/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng trọng
tài lao động cấp tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập và
chỉ đạo hoạt động Hội đồng trọng tài lao động theo hướng dẫn của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh về Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội để kịp thời giải quyết./.
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
Mẫu số 1:
Ban hành kèm theo
Thông tư số 23 / 2007/TT-BLĐTBXH
ngày 23.tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Hội đồng Trọng tài lao động
____________________
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH
PHỐ)……..
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân của Quốc hội , ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số
133/2007/NĐ- CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
về giải quyết tranh chấp;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Công văn số ….. ngày tháng
năm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố gồm các Ông/bà có tên sau:
1.Chủ tịch Hội đồng: Ông/ bà
(ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).
2.Thư ký Hội đồng: Ông/ bà (ghi
rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).
3.Thành viên Hội đồng:
-
Ông/ bà (ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).
-
Ông/ bà (ghi rõ họ và tên, chức danh, cơ quan, tổ chức).
Điều 2.
Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là ba (3) năm (từ ngày tháng
năm 200 đến ngày
tháng năm 200 ).
Điều 3.
Nhiệm vụ của Chủ tịch, Thư ký và các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm
2007.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm 200…
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, các Ông/Bà có tên
tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 5; - Các cơ quan, tổ chức có thành viên tham gia Hội đồng trọng tài
lao động; - LưuVT. |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH(THÀNH PHỐ). (ký tên và ghi rõ họ tên , đóng dấu) |
Mẫu số 2:
Ban hành kèm theo Thông tư số 23
/2007/TT-LĐTBXH
ngày 23 tháng 10.năm 2007 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
UỶ BAN NHÂN DÂN ( TỈNH, THÀNH PHỐ)
Số:....../QĐ-UBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦA NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..........,ngày tháng năm 200... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc miễn nhiệm thành viên Hội đồng trọng tài lao động
_______________________
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH(THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
133/2007/NĐ- CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
về giải quyết tranh chấp;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Công văn số ngày tháng năm;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Miễn
nhiệm chức danh…………đối với Ông/bà ( ghi
rõ Họ tên)
Kể từ ngày..............tháng.............năm.........
đã được bổ nhiệm theo Quyết định
thành lập Hội đồng trọng tài lao động số…
Hiện đang công tác tại cơ quan,
tổ chức………………………………………….
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3 .
Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ông/Bà có tên
tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Các cơ quan, tổ chức có thành viên tham gia Hội đồng trọng tài
lao động; - LưuVT. |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH(THÀNH PHỐ). (ký tên và ghi rõ họ tên , đóng dấu) |
MÉu sè 3:
Ban hành kèm theo
Thông tư số 23 /2007/TT-BLĐTBXH
ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
TÊN DOANH NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________
.
............., ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HOÀ GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ.
Kính gửi: Hội đồng trọng tài lao động tỉnh,
thành phố…
1. Họ tên, địa chỉ,
chức danh của người làm đơn;
2. Nội dung, tình
tiết vụ tranh chấp lao động tập thể;
3. Các yêu cầu, đề
nghị Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh hoà giải, giải quyết.
( Gửi kèm các tài
liệu, chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp lao động, nếu có)
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG/
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(Ký
và ghi rõ họ tên chức danh)
Mẫu số 4:
Ban hành kèm theo
Thông tư số 23 /2007/TT-BLĐTBXH
ngày 23 tháng 20 năm 2007 của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội.
UBND TỈNH (THÀNH
PHỐ):...... HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG _____________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc __________________ ............., ngày tháng năm 200 |
BIÊN BẢN
HOÀ GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
____________________
1.Ngày tháng năm, địa điểm tiến hành họp Hội đồng trọng
tài lao động:
2.Họ tên những người tham dự:
- Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động;
- Các
thành viên của Hội đồng trọng tài lao động;
- Đại
diện hai bên tranh chấp lao động tập thể;
- Những
người được Hội đồng trọng tài lao động mời tham dự phiên họp ( nếu có).
3.Nội dung yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động tập thể….
4. Ý kiến của những người tham
dự:
- Ý kiến của các bên tranh chấp;
- Ý kiến của các thành viên Hội đồng
trọng tài lao động;
- Ý kiến của những người được hội đồng
trọng tài lao động mời;
5. Phương án hoà giải của Hội đồng
trọng tài lao động.
Ý kiến của hai bên tranh chấp ( chấp nhận / không
chấp nhận)
( Hai bên tranh chấp lao động tập thể có nghĩa vụ chấp hành
các thoả thuận ghi trong biên bản này).
6. Quyết định giải quyết của Hội
đồng trọng tài lao động ( nếu phương án hoà giải hai bên không chấp nhận)
Ý kiến của hai bên tranh chấp ( chấp nhận/không chấp nhận)
7. Kết luận của Hội
đồng trọng tài lao động.
Phiên họp hoà giải
kết thúc vào hồi giờ ngày
tháng năm ….
Sau khi đọc lại biên
bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và
cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác nhau như sau:……………………………………………………………………………
THƯ KÝ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TM/ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH
( Ghi rõ họ tên) (Ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
HAI BÊN TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LAO ĐỘNG (Ký và ghi rõ họ tên chức danh) |
ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký và ghi rõ họ tên chức danh) |
|
|
Mẫu số 5:
Ban hành kèm theo
Thông tư số 23 /2007/TT-BLĐTBXH
ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội.
UBND TỈNH (THÀNH
PHỐ):....... HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG _______________ SỐ:………./QĐ-HĐTTLĐ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC __________________ ............., ngày tháng năm 200 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể
__________________
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 122/2007/NĐ- CP của Chính phủ ngày 27 tháng 7 năm 2007 quy định danh mục
doanh nghiệp không được đình công và việc giải quyết yêu cầu của tập thể lao động
ở doanh nghiệp không được đình công;
Căn cứ Thông tư số
23/2007/BLĐTBXH-TT, ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
Căn cứ kết luận và
kết quả bỏ phiếu của Hội đồng trọng tài lao động tại phiên họp giải quyết vụ
tranh chấp lao động tập thể theo đơn yêu cầu ngày tháng
năm 200 của đại diện
………………………………… ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quyết định giải quyết vụ tranh chấp lao động như sau:
1.
2.
3.
Điều 2.
Quyết định này đã được công bố trước toàn thể những người có mặt tại cuộc họp
giải quyết tranh chấp lao động./.
TM/ HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
CHỦ TỊCH
(Ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Hai bên tranh chấp lao động;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Toà án lao động;
- Lưu Hội đồng trọng tài lao động.