Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH về lương trong công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2015/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2015 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức lương của NLĐ trong Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước sở hữu
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22/4/2015 hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Theo Thông tư này, trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, mức lương thấp nhất áp dụng đối với chức danh, công việc có độ phức tạp thấp nhất trong điều kiện lao động bình thường, không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; mức lương trung bình áp dụng với chức danh, công việc đòi hỏi độ phức tạp trung bình, được xác định đối với chức danh, công việc yêu cầu người lao động tốt nghiệp đại học và tương đương đã qua thời gian thử việc và xác định trong khoảng từ 1,5 đến 2,34 lần so với mức lương thấp nhất, tương ứng với bậc 3 hoặc bậc 4 trong thang lương 6 bậc hoặc 7 bậc của lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Tương tự, mức lương cao nhất áp dụng đối với chức danh quản lý hoặc chức danh, công việc yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất trong công ty; trong đó hệ số lương của viên chức quản lý phải đảm bảo cao hơn hệ số lương của người lao động, trừ một số lao động chuyên môn, kỹ thuật cao, chuyên gia, nghệ nhân của công ty.
Về chế độ phụ cấp, Thông tư yêu cầu phải đảm bảo mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thấp nhất từ 5% - 10% hoặc từ 7% - 15% đối với nghề, công việc có điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Phụ cấp này được trả cùng kỳ trả lương hàng tháng; nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày được tính là 1/2 ngày; làm việc từ 4 giờ trở lên được tính cả ngày.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2015.
Xem chi tiết Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 17/2015/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
Thông tư này hướng dẫn việc xây dựng thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động) trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là công ty.
Công ty có thể sử dụng phương pháp khác để đánh giá độ phức tạp công việc, nhưng phải bảo đảm tương quan giữa độ phức tạp công việc của công ty với khung độ phức tạp công việc quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.
Công ty xác định quan hệ giữa mức lương thấp nhất, mức lương trung bình, mức lương cao nhất như sau:
- Đối với chức danh quản lý là thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên của công ty thì áp dụng bảng lương do Nhà nước quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
- Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (hoặc tương đương), công ty xây dựng bảng lương chức vụ hoặc áp dụng bảng lương của lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ và cộng phụ cấp chức vụ.
- Đối với thang lương thì xác định mức lương bậc 1, bội số lương, phân chia số bậc lương phù hợp với bậc phức tạp kỹ thuật của nghề, công việc. Đối với bảng lương thì xác định mức lương bậc 1 và phân chia các bậc theo thâm niên phù hợp với yêu cầu công việc, khuyến khích người lao động tích lũy kinh nghiệm để thực hiện tốt công việc.
- Các mức lương phải bảo đảm: mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề ít nhất bằng 5%.
Đối với trường hợp đưa yếu tố điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thiết kế các mức lương trong thang lương, bảng lương thì mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
Các bước xây dựng thang lương, bảng lương cụ thể, công ty tham khảo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này hoặc sử dụng phương pháp khác để xây dựng thang lương, bảng lương của công ty cho phù hợp.
Căn cứ thang lương, bảng lương đối với từng loại lao động, chức danh hoặc công việc người lao động đang đảm nhận, công ty thực hiện việc chuyển xếp lương theo nguyên tắc quy định tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư này.
Hội đồng thành lập bộ phận chuyên môn để giúp Hội đồng tổ chức rà soát, đánh giá, xác định các chức danh công việc; xây dựng các tiêu chí đánh giá, tổ chức đánh giá; dự kiến thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và phương án chuyển xếp lương, hội thảo lấy ý kiến và tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng.
Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty, công ty xếp hạng đặc biệt hoặc vận dụng xếp hạng đặc biệt thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra, giám sát chung.
Đối với Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty, công ty xếp hạng đặc biệt hoặc vận dụng xếp hạng đặc biệt thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến trước khi Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty phê duyệt.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC SỐ I
KHUNG ĐỘ PHỨC TẠP CỦA CHỨC DANH NGHỀ, CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Khung độ phức tạp công việc dựa trên các nhóm yếu tố chủ yếu để đánh giá và xác định độ phức tạp công việc của lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ và lao động quản lý được quy định như sau:
Biểu số 1
Nhóm yếu tố |
Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh |
Chuyên gia, nghệ nhân |
Lao động chuyên môn, kỹ thuật, phục vụ |
Lao động quản lý |
||
Thang lương |
Bảng lương |
|
Trưởng, phó phòng |
Viên chức quản lý |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
18 |
26 |
30 |
26 |
26 |
30 |
2. Trách nhiệm |
10 |
22 |
25 |
19 |
20 |
30 |
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
10 |
10 |
15 |
10 |
10 |
15 |
4. Mức ảnh hưởng của công việc, sản phẩm, quyết định |
7 |
12 |
12 |
10 |
10 |
25 |
Tổng cộng (%) |
45 |
70 |
82 |
65 |
66 |
100 |
Ghi chú:
· Khung độ phức tạp chức danh, công việc tại Biểu số 1 được dựa trên 5 nhóm yếu tố chủ yếu (chưa bao gồm yếu tố tính hấp dẫn của nghề, công việc), trong đó yếu tố điều kiện lao động được xác định trong điều kiện lao động bình thường. Đối với chức danh, công việc có yếu tố điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thì được tính thêm tối đa bằng 10%, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tính thêm tối đa bằng 15% tổng điểm của các yếu tố tại Biểu số 1.
· Khung độ phức tạp tại Biểu số 1 được xác định đối với mô hình công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế, trong đó điểm của các yếu tố là mức tối đa, tính trên thang 100 điểm (công ty có thể quy định trên thang điểm khác 100 điểm nhưng không được làm thay đổi tỷ trọng điểm của từng loại lao động). Đối với Tổng công ty, công ty còn lại căn cứ vào thực tế sử dụng lao động, hạng công ty được xếp để xác định quan hệ độ phức tạp các loại lao động trong Tổng công ty, công ty, bảo đảm cân đối chung.
· Công ty có thể điều chỉnh tỷ trọng điểm giữa các yếu tố để đánh giá độ phức tạp nhưng không được làm thay đổi tương quan tổng tỷ trọng điểm của từng loại lao động tại Biểu số 1. Trường hợp do đặc thù công việc cần thay đổi tỷ trọng điểm thì công ty phải báo cáo chủ sở hữu và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện để bảo đảm quan hệ cân đối chung.
· Khuyến khích công ty bổ sung thêm các yếu tố và quy định chi tiết các yếu tố để đánh giá độ phức tạp công việc.
Việc áp dụng điểm tại Biểu số 1 đối với các yếu tố để đánh giá độ phức tạp công việc theo từng loại lao động cụ thể được thực hiện như sau:
1. Đối với lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh theo thang lương
a) Điểm tối đa (45 điểm) được áp dụng để đánh giá độ phức tạp công việc đối với bậc có độ phức tạp cao nhất trong thang phức tạp kỹ thuật của công nhân cơ khí, điện, điện tử - tin học, luyện kim, hóa chất, địa chất, đo đạc bản đồ, khai thác mỏ lộ thiên làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
b) Đối với chức danh nghề, công việc của các ngành, nghề khác, trên cơ sở so sánh tương quan để xác định điểm độ phức tạp của các yếu tố, nhưng không vượt quá điểm tối đa (45 điểm).
2. Đối với lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh theo bảng lương
a) Điểm tối đa (70 điểm) được áp dụng để đánh giá độ phức tạp công việc đối với bậc 1 của một số chức danh đặc thù thuộc ngành vận tải biển và hàng không, gồm: Thuyền trưởng tàu vận tải biển từ 10.000 GRT trở lên, tàu dịch vụ dầu khí có công suất 5.000 CV trở lên, tàu cẩu dầu khí có công suất 50.000 GRT trở lên; Lái trưởng máy bay chở khách trên 200 chỗ ngồi, máy bay chở hàng trên 100 tấn.
b) Đối với chức danh thuộc các ngành, nghề khác, công ty xác định điểm tối đa các yếu tố của bậc 1 và hệ số lương bậc cao nhất đối với chức danh có độ phức tạp cao nhất trong từng ngành, nghề bảo đảm quy định như sau:
Biểu số 2
TT |
Tên ngành nghề, nhóm ngành nghề/chức danh |
Chức danh có độ phức tạp cao nhất |
|
Điểm tối đa đối với bậc 1 |
Hệ số lương tối đa của bậc cao nhất |
||
(1) |
Sản xuất điện |
45 |
5,0 |
(2) |
Vận tải biển, vận tải sông |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
70 |
7,0 |
|
- Không theo nhóm tàu |
28 |
4,0 |
(3) |
Dịch vụ dầu khí |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
70 |
7,0 |
|
- Không theo nhóm tàu |
50 |
4,5 |
(4) |
Hoa tiêu |
65 |
5,5 |
(5) |
Quản lý, vận hành trạm đèn sông, đèn biển |
20 |
4,5 |
(6) |
Vận hành tàu công trình |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
52 |
4,7 |
|
- Không theo nhóm tàu |
25 |
2,8 |
(7) |
Vận hành tàu trục vớt, cứu hộ, thay thả phao |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
60 |
5,5 |
|
- Không theo nhóm tàu |
28 |
3,5 |
(8) |
Vận hành tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
65 |
6,2 |
|
- Không theo nhóm tàu |
30 |
3,7 |
(9) |
Vận hành tàu đánh cá |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
60 |
5,6 |
|
- Không theo nhóm tàu |
28 |
4,0 |
(10) |
Vận hành tàu vận chuyển và thu mua cá |
|
|
|
- Theo nhóm tàu |
55 |
5,0 |
|
- Không theo nhóm tàu |
25 |
3,5 |
(11) |
Thợ lặn |
60 |
5,4 |
(12) |
Vận tải hàng không dân dụng |
|
|
|
- Theo hạng máy bay |
70 |
7,0 |
|
- Không theo hạng máy bay |
40 |
5,3 |
(13) |
Bưu chính viễn thông |
32 |
4,7 |
(14) |
Vận tải đường sắt |
32 |
5,0 |
(15) |
Bốc xếp, giao nhận hàng hóa, thương mại |
48 |
4,3 |
(16) |
Lái xe |
28 |
4,6 |
(17) |
Bán vé, bảo vệ nhà kho, bến cảng, trật tự |
35 |
3,2 |
(18) |
Mua bán vàng, bạc, đá quý, kiểm chọn giấy bạc in tiền |
20 |
3,5 |
(19) |
Du lịch, dịch vụ |
20 |
5,4 |
Trường hợp công ty có công việc thuộc ngành nghề khác (ngoài 19 nhóm ngành nghề nêu trên) thì xác định điểm tối đa của các yếu tố và hệ số lương bậc cao nhất trên cơ sở cân đối với ngành, nghề quy định tại Biểu số 2 và báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi triển khai thực hiện.
3. Đối với chuyên gia, nghệ nhân
a) Điểm tối đa (82 điểm) được áp dụng để đánh giá độ phức tạp công việc của bậc 1 đối với chuyên gia, nghệ nhân giữ vai trò quan trọng, chi phối đến hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế.
b) Căn cứ quy định này, công ty xác định độ phức tạp công việc, hệ số lương bậc 1 và hệ số lương của các bậc khác (nếu có) của chuyên gia, nghệ nhân, bảo đảm hệ số lương bậc cao nhất không quá 8,0.
4. Đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
a) Điểm tối đa (66 điểm) được áp dụng để đánh giá độ phức tạp công việc bậc 1 chức danh Trưởng phòng của Tập đoàn kinh tế.
b) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty xác định điểm tối đa của bậc 1 và hệ số lương bậc cao nhất đối với chức danh Trưởng phòng theo hạng công ty được xếp bảo đảm quy định như sau:
Biểu số 3
TT |
Hạng Công ty được xếp |
Điểm tối đa đối với bậc 1 |
Hệ số lương tối đa đối với bậc cao nhất |
1 |
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt hoặc vận dụng xếp hạng đặc biệt, Tổng công ty và tương đương |
66 |
6,8 |
2 |
Công ty hạng I |
45 |
5,65 |
3 |
Công ty hạng II, III |
40 |
4,99 |
Ghi chú: Hệ số lương 4,99 được xác định tương đương hệ số lương bậc 1 của kế toán trưởng công ty hạng II.
5. Đối với lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ
a) Điểm tối đa (65 điểm) được áp dụng để đánh giá độ phức tạp công việc bậc 1 của ngạch chuyên viên cao cấp (hoặc tương đương).
b) Công ty xác định điểm tối đa đối với bậc 1 và hệ số lương bậc cao nhất của các ngạch chức danh còn lại bảo đảm quy định như sau:
Biểu số 4
TT |
Tên ngạch chức danh |
Điểm tối đa đối với bậc 1 |
Hệ số lương tối đa đối với bậc cao nhất |
1 |
Ngạch chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp (hoặc tương đương) |
65 |
6,8 |
2 |
Ngạch chuyên viên chính, kỹ sư chính (hoặc tương đương) |
45 |
5,65 |
3 |
Ngạch chuyên viên, kỹ sư (hoặc tương đương) |
28 |
- |
4 |
Ngạch cán sự, kỹ thuật viên (hoặc tương đương) |
21 |
- |
Ghi chú: Hệ số lương 5,65 được xác định tương đương hệ số lương bậc 1 của kế toán trưởng công ty hạng I.
6. Đối với viên chức quản lý
a) Điểm tối đa (100 điểm) được áp dụng đánh giá độ phức tạp công việc của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn kinh tế (tương ứng hệ số lương 9,1).
b) Công ty xác định điểm tối đa đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo hạng công ty được xếp như sau:
Biểu số 5
TT |
Hạng công ty được xếp |
Điểm tối đa |
1 |
Tổng công ty hạng đặc biệt và tương đương |
92 |
2 |
Tổng công ty và tương đương |
88 |
3 |
Công ty hạng I |
80 |
4 |
Công ty hạng II và hạng III |
75 |
Ghi chú: Điểm tối đa của viên chức quản lý chủ yếu để so sánh tương quan và xác định quan hệ độ phức tạp công việc, hệ số lương của các loại lao động khác của các công ty.
7. Căn cứ điểm tối đa đối với các loại lao động nêu trên, công ty xác định điểm của từng loại lao động cụ thể cho phù hợp. Trong quá trình thực hiện, đối với những ngành nghề đặc thù cần phải áp dụng cao hơn khung độ phức tạp nêu tại Biểu số 1 thì công ty báo cáo chủ sở hữu trao đổi với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thực hiện để bảo đảm quan hệ cân đối chung./.
PHỤ LỤC SỐ II
XÂY DỰNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
I. Thang lương lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh
Công ty xây dựng thang lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo trình tự như sau:
1. Tổ chức rà soát chức danh nghề hiện tại; sửa đổi tên chức danh nghề không phù hợp; bổ sung chức danh nghề mới.
2. Thống kê các công việc của từng chức danh nghề theo quy trình công nghệ, kỹ thuật, nhóm chức danh nghề có tính chất và độ phức tạp công việc tương tự (dựa vào thời gian đào tạo, tính chất công việc) thành một nhóm.
3. Xây dựng tiêu chí cụ thể (bảo đảm tỷ trọng điểm tối đa theo Biểu số 1 tại Phụ lục số I) để đánh giá độ phức tạp của công việc như sau:
Biểu số 1
Nhóm yếu tố |
Tiêu chí đánh giá |
Thang điểm |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo (để thực hiện được công việc) |
- Tốt nghiệp phổ thông trung học và được đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ dưới 03 tháng. - Được đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ từ 03 đến dưới 06 tháng. |
12 - 15 |
Sơ cấp nghề hoặc được đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ từ 6 tháng đến dưới 01 năm |
15 - 16 |
|
Trung cấp nghề và tương đương hoặc được đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ từ 01 năm đến dưới 18 tháng |
16 - 17 |
|
Cao đẳng nghề và tương đương hoặc được đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ từ 18 tháng trở lên |
17 - 18 |
|
2. Trách nhiệm (đối với kết quả công việc, tính mạng con người, tài sản và phương tiện làm việc) |
Yêu cầu trách nhiệm thấp đối với kết quả công việc hoặc phương tiện làm việc hoặc tính mạng con người. |
2 - 5 |
Yêu cầu trách nhiệm trung bình đối với kết quả công việc hoặc đối với phương tiện làm việc hoặc công việc có thể gây tai nạn đối với tính mạng con người. |
5 - 7 |
|
Yêu cầu trách nhiệm cao đối với kết quả công việc hoặc phương tiện làm việc hoặc công việc liên quan nguy hiểm đối với tính mạng con người. |
7 - 9 |
|
Yêu cầu trách nhiệm rất cao đối với kết quả công việc hoặc luôn phải thận trọng đối với phương tiện làm việc hoặc thực hiện sai sót có thể gây chết người, đòi hỏi phải trực tiếp bảo đảm tính mạng con người. |
9 - 10 |
|
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm (để làm thành thạo công việc) |
Công việc không cần kỹ năng, kinh nghiệm (có thể làm được ngay) |
0 |
Công việc giản đơn ít thay đổi, yêu cầu tích lũy kinh nghiệm dưới 01 năm |
1 - 3 |
|
Công việc yêu cầu có kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm từ 01 đến 2 năm |
3 - 4 |
|
Công việc yêu cầu kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm ít nhất 3 năm |
4 - 5 |
|
Công việc yêu cầu kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm ít nhất 5 năm |
5 - 6 |
|
Công việc yêu cầu kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm ít nhất 7 năm |
6 - 8 |
|
Công việc yêu cầu kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm trên 10 năm để thực hiện được bậc cao nhất |
8 - 10 |
|
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm |
Công việc, sản phẩm mang tính đơn lẻ, không ảnh hưởng đến công việc, sản phẩm khác. |
0 |
Công việc, sản phẩm ảnh hưởng đến công việc, sản phẩm khác hoặc ảnh hưởng đến tổ đội, dây chuyền sản xuất. |
1 - 5 |
|
Công việc, sản phẩm ảnh hưởng quyết định đến công việc, sản phẩm khác hoặc ảnh hưởng đến tổ đội, dây chuyền sản xuất. |
5 - 7 |
4. Dựa trên tiêu chí tại Biểu số 1, công ty tổ chức đánh giá độ phức tạp của công việc đơn giản nhất và công việc có độ phức tạp nhất trong cùng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề. Việc đánh giá cho điểm thông qua lựa chọn một số nhóm người lao động điển hình và phát phiếu để người lao động tự đánh giá hoặc sử dụng phương pháp chuyên gia theo phiếu chấm điểm mẫu như sau:
PHIẾU CHẤM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHỨC TẠP CÔNG VIỆC 1. Họ và tên: ....................................................................................................................... 2. Đơn vị công tác (xí nghiệp, phân xưởng, dây chuyền): ...................................................... 3. Trình độ đào tạo: ............................................................................................................. 4. Hệ số lương hiện hưởng theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP: ………..……… chức danh công việc ……………………………………………………. 5. Tên chức danh công việc đang làm: ................................................................................. 6. Mô tả công việc đang làm: a) Tóm tắt nội dung công việc: ............................................................................................. b) Tên máy móc, thiết bị, dụng cụ đo kiểm, đồ nghề: ............................................................ c) Tên đối tượng lao động (nguyên vật liệu, phôi): ................................................................ d) Tên gọi và đặc trưng tóm tắt sản phẩm: ........................................................................... đ) Đặc trưng các điều kiện lao động: .................................................................................... e) Các yêu cầu về đào tạo, chuyên môn, kiến thức để đảm nhận được công việc đang làm: ... ........................................................................................................................................... f) Các nội dung khác: .......................................................................................................... 7. Chấm điểm các yếu tố phản ánh độ phức tạp công việc: a) Thời gian hoặc trình độ đào tạo (để thực hiện được công việc): ........................................ b) Trách nhiệm (đối với kết quả công việc, tính mạng con người, tài sản và phương tiện làm việc): ……………………………. c) Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm (để làm thành thạo công việc): ............................................. d) Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm: ……………………………. Tổng số điểm: …………………………………………………… |
|
Ý kiến của đơn vị (ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Người chấm điểm (ký tên) |
Trên cơ sở phiếu chấm điểm, công ty tổng hợp điểm, điều chỉnh những nội dung đánh giá cho điểm không đúng theo hướng dẫn hoặc không chính xác; điều chỉnh điểm để bảo đảm cân đối chung giữa các loại lao động, các công việc.
5. Xác định yếu tố điều kiện lao động để đánh giá độ phức tạp công việc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
6. Xác định bội số phức tạp (hệ số phức tạp) trên cơ sở lấy tổng điểm các yếu tố phản ánh độ phức tạp của công việc có độ phức tạp cao nhất chia cho tổng điểm của công việc đơn giản nhất cùng chức danh hoặc nhóm chức danh nghề.
Ví dụ 1: Căn cứ tiêu chí cụ thể đánh giá các yếu tố phản ánh độ phức tạp của nghề thợ hàn, công ty sử dụng phương pháp chuyên gia xác định được công việc A có điểm thấp nhất (15 điểm) và công việc B có điểm cao nhất (45 điểm) như sau:
Biểu số 2
Nhóm yếu tố |
Công việc (A) có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất |
Công việc (B) có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
13 |
18 |
2. Trách nhiệm |
2 |
10 |
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
- |
10 |
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm |
- |
7 |
Tổng cộng |
15 |
45 |
Trên cơ sở điểm thấp nhất (công việc A) và cao nhất (công việc B), xác định được bội số phức tạp của nghề thợ hàn tối đa là 3,0 (45 điểm/15 điểm).
7. Xác định số bậc trong thang phức tạp kỹ thuật được căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của nghề, công việc (thông thường hiện nay số bậc kỹ thuật của nghề, công việc được chia thành 6 - 7 bậc).
8. Xác định hệ số phức tạp của từng bậc trên cơ sở đánh giá, xác định điểm các yếu tố phức tạp của từng bậc, sau đó lấy tổng điểm các yếu tố phức tạp của từng bậc chia cho tổng điểm của công việc đơn giản nhất trong thang phức tạp công việc.
Ví dụ 2: Căn cứ bội số phức tạp của nghề, công ty xác định thang phức tạp theo 7 cấp bậc kỹ thuật, xác định điểm của các yếu tố phức tạp và hệ số phức tạp của từng cấp bậc công việc của chức danh nghề như sau:
Biểu số 3
Cấp bậc công Nhóm yếu tố |
Bậc 1 |
Bậc 2 |
Bậc 3 |
Bậc 4 |
Bậc 5 |
Bậc 6 |
Bậc 7 |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
2. Trách nhiệm |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8 |
10 |
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
1 |
2 |
3 |
4 |
6 |
8 |
10 |
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm |
0 |
0 |
1 |
2 |
3 |
5 |
7 |
Tổng điểm các yếu tố |
15 |
18 |
22 |
26 |
32 |
38 |
45 |
Hệ số cấp bậc công việc |
1,00 |
1,20 |
1,45 |
1,75 |
2,10 |
2,55 |
3,00 |
Công ty có thể căn cứ vào số bậc và bội số phức tạp của nghề để xác định hệ số phức tạp của từng bậc theo nguyên tắc lũy tiến tăng dần đều (không cần thông qua chấm điểm các yếu tố phản ánh độ phức tạp công việc của từng bậc).
9. Thiết kế mức lương ở các bậc của thang lương
a) Căn cứ vào cấp bậc công việc, công ty xác định hệ số lương bậc 1 dựa trên tổng số điểm của bậc 1 trong thang phức tạp công việc so với tổng số điểm của công việc đơn giản nhất của công ty.
b) Xác định hệ số lương của các bậc khác trong thang phức tạp công việc trên cơ sở lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số cấp bậc công việc của từng bậc.
c) Cân đối các hệ số lương, mức lương của thang lương với mức thấp nhất, trung bình và cao nhất của các loại lao động khác để bảo đảm quan hệ hợp lý.
10. Rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm làm căn cứ để xác định mức lương theo điều kiện lao động đối với trường hợp công ty đưa yếu tố điều kiện lao động vào trong mức lương.
Ví dụ 3: Căn cứ hệ số cấp bậc công việc theo từng cấp bậc công việc của chức danh nghề, công ty xác định hệ số lương và mức lương của từng bậc như sau:
Biểu số 4
Bậc lương Chỉ tiêu |
Bậc 1 |
Bậc 2 |
Bậc 3 |
Bậc 4 |
Bậc 5 |
Bậc 6 |
Bậc 7 |
Tổng điểm các yếu tố |
15 |
18 |
22 |
26 |
32 |
38 |
45 |
Hệ số cấp bậc công việc |
1,00 |
1,20 |
1,45 |
1,75 |
2,10 |
2,55 |
3,00 |
Hệ số lương |
1,15 |
1,38 |
1,67 |
2,02 |
2,42 |
2,93 |
3,45 |
Mức lương (1.000 đồng) |
3.565 |
4.278 |
5.177 |
6.262 |
7.502 |
9.083 |
10.695 |
Ghi chú:
· Hệ số cấp bậc và hệ số lương được xác định trong điều kiện lao động bình thường.
· Đối với công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì được tính thêm tối đa bằng 10%, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tính thêm tối đa bằng 15% hệ số lương trong điều kiện lao động bình thường.
· Mức lương được tính so với mức lương tối thiểu vùng I tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2015 (3.100.000 đồng).
11. Căn cứ độ phức tạp công việc, công ty quyết định khung bậc lương tương ứng với độ phức tạp công việc của từng chức danh, nhóm chức danh công việc để áp dụng cho phù hợp.
12. Thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và kết quả đánh giá công việc người lao động đảm nhận như sau:
a) Người lao động đáp ứng tiêu chuẩn công việc nào, bậc lương nào thì chuyển xếp vào công việc đó, bậc lương đó. Công ty có thể thực hiện ngay việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới, sau đó rà soát, kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh xếp lương đối với người lao động.
b) Trong quá trình chuyển xếp lương mới, đối với người có nhiều sáng kiến hoặc đạt giải tại các cuộc thi tay nghề cấp ngành trở lên, người được tặng bằng khen cấp Bộ hoặc cấp tỉnh trở lên thì cần khuyến khích thỏa đáng; người không đáp ứng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của bậc lương hiện giữ thì bồi dưỡng, đào tạo lại hoặc bố trí công việc mới để chuyển xếp lương cho phù hợp.
13. Định kỳ công ty rà soát hệ thống tiêu chuẩn cấp bậc công việc, thang lương để sửa đổi, bổ sung làm cơ sở để bố trí, sử dụng lao động, bồi dưỡng, đào tạo, xếp lương, nâng bậc lương đối với người lao động cho phù hợp.
II. Bảng lương lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
Công ty xây dựng bảng lương lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo trình tự như sau:
1. Rà soát chức danh nghề hiện tại của công ty; sửa đổi tên chức danh nghề không phù hợp; bổ sung chức danh nghề mới của bảng lương.
2. Phân loại chức danh hoặc nhóm chức danh nghề có tính chất kỹ thuật tương tự; thống kê công việc theo quy trình công nghệ, kỹ thuật của chức danh hoặc nhóm chức danh nghề sau khi phân loại.
3. Xây dựng tiêu chí, thang điểm để đánh giá độ phức tạp bậc 1 của chức danh hoặc nhóm chức danh nghề (các bậc khác chủ yếu là bậc thâm niên), bảo đảm tỷ trọng điểm theo ngành nghề tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Công ty sử dụng tàu vận tải biển công suất 3.000 GRT thì xây dựng tiêu chí, thang điểm đánh giá độ phức tạp bậc 1 của chức danh theo nhóm tàu như sau:
- Trước hết công ty xác định điểm tối đa đối với bậc 1 của chức danh Thuyền trưởng tàu 3.000 GRT căn cứ vào quy định tại Phụ lục số I đối với chức danh Thuyền trưởng tàu từ 10.000 GRT trở lên, so sánh tương quan để xác định điểm tối đa đối với bậc 1 của chức danh Thuyền trưởng tàu 3.000 GRT.
Theo Phụ lục số I thì chức danh Thuyền trưởng nhóm tàu từ 10.000 GRT trở lên có điểm tối đa bậc 1 là 70 điểm và hệ số lương tối đa là 7,0. Tương quan tiền lương hiện nay (hệ số lương bậc 1 của chức danh Thuyền trưởng nhóm tàu từ 10.000 GRT là 6,65; nhóm tàu từ 1.600 - 5.999 GRT là 5,41), công ty xác định điểm đối với bậc 1 của chức danh Thuyền trưởng tàu 3.000 GRT là 58 điểm và hệ số lương tối đa là 5,65.
- Xây dựng tiêu chí và thang điểm đánh giá để xác định hệ số phức tạp bậc 1 đối với chức danh theo nhóm tàu 3.000 GRT thuộc tàu vận tải biển (chức danh có tính chất công việc tương đồng hoặc quá trình làm việc có thể liên thông, như Thuyền trưởng, Máy trưởng, Đại phó, Sỹ quan boong tàu, Sỹ quan điện...) như sau:
Biểu số 5
Nhóm yếu tố |
Tiêu chí đánh giá |
Thang điểm |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
- Tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề đúng chuyên ngành - Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề đúng chuyên ngành và có thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn công việc |
16 - 20 |
- Tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành - Tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề đúng chuyên ngành và có thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn công việc |
20 - 22 |
|
2. Trách nhiệm |
Trách nhiệm một phần công việc được giao, không chịu trách nhiệm trong phạm vi tập thể, đơn vị |
10 - 12 |
Trách nhiệm một phần đến phạm vi tập thể, đơn vị |
12 - 14 |
|
Trách nhiệm chung đến phạm vi tập thể, đơn vị |
14 - 16 |
|
Trách nhiệm toàn bộ an toàn, tính mạng, tài sản trên phạm vi tập thể, đơn vị |
16 - 18 |
|
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
Có thể làm ngay (hoàn thành nhiệm vụ) |
5 - 6 |
Phải có thời gian đảm nhận công việc có tính chất liên thông theo tiêu chuẩn công việc |
6 - 8 |
|
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm, quyết định |
Công việc ít ảnh hưởng đến tập thể, đơn vị |
6 - 7 |
Công việc ảnh hưởng đến tập thể, đơn vị |
7 - 8 |
|
Công việc ảnh hưởng quyết định đến tập thể, đơn vị |
8 - 10 |
4. Tổ chức đánh giá độ phức tạp công việc của chức danh hoặc nhóm chức danh nghề căn cứ tiêu chí và thang điểm đã xây dựng để xác định hệ số phức tạp công việc của bậc 1, hệ số lương bậc 1.
Ví dụ 5: Căn cứ tiêu chí và thang điểm tại Biểu số 5, công ty đánh giá và xác định hệ số phức tạp công việc bậc 1, hệ số lương bậc 1 và hệ số lương của bậc cao nhất đối với một số chức danh theo nhóm tàu 3.000 GRT như sau:
Biểu số 6
Chức danh Nhóm yếu tố |
Thuyền trưởng |
Máy trưởng |
Đại phó |
Sỹ quan boong tàu |
Sỹ quan kỹ thuật điện |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
20 |
19 |
18 |
16 |
16 |
2. Trách nhiệm |
22 |
20 |
17 |
16 |
14 |
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
8 |
8 |
8 |
6 |
6 |
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm, quyết định |
10 |
8 |
7 |
7 |
7 |
Tổng điểm các yếu tố |
58 |
55 |
50 |
45 |
43 |
Hệ số phức tạp bậc 1 |
3,9 |
3,7 |
3,4 |
3,0 |
2,9 |
Hệ số lương bậc 1 |
4,5 |
4,3 |
3,9 |
3,45 |
3,35 |
Hệ số lương bậc cao nhất |
5,65 |
Công ty quyết định bảo đảm thấp hơn so với chức danh thuyền trưởng |
Ghi chú: Đối với chức danh không có tính chất tương đồng về chuyên môn, kỹ thuật, công ty có thể xác định hệ số phức tạp công việc của bậc 1, hệ số lương bậc 1 thông qua việc đánh giá tương quan với các chức danh tại Biểu số 6 hoặc so sánh tương quan với chức danh tương tự của các loại lao động khác, như Sỹ quan điện so với công nhân kỹ thuật điện để xác định cho phù hợp.
5. Thiết kế mức lương ở các bậc của bảng lương
a) Công ty xác định số bậc trong mỗi chức danh hoặc nhóm chức danh chủ yếu dựa trên tính chất nghề nghiệp, công việc của chức danh hoặc nhóm chức danh (thông thường được xác định từ 2 đến 5 bậc).
b) Xác định hệ số lương của các bậc, mức lương của từng bậc, bảo đảm khoảng cách chênh lệch mức lương giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5%.
6. Rà soát, đánh giá, phân loại điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm làm căn cứ để xác định mức lương theo điều kiện lao động đối với trường hợp công ty đưa yếu tố điều kiện lao động vào thiết kế mức lương.
7. Cân đối hệ số phức tạp công việc của bậc 1 và hệ số của bậc khác đối với chức danh hoặc nhóm chức danh so với mức thấp nhất, trung bình và cao nhất của các loại lao động khác để bảo đảm quan hệ hợp lý.
8. Thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới căn cứ vào chức danh người lao động đảm nhận và tiêu chuẩn của chức danh đó, trong đó:
a) Người lao động đáp ứng tiêu chuẩn của chức danh nào thì chuyển xếp vào chức danh công việc đó. Đối với bậc lương thì công ty căn cứ vào kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động để xếp vào bậc lương cụ thể.
b) Trong quá trình chuyển xếp lương, đối với người có nhiều sáng kiến hoặc đạt giải tại các cuộc thi tay nghề cấp ngành trở lên, người được tặng bằng khen cấp Bộ hoặc cấp tỉnh trở lên thì cần khuyến khích thỏa đáng; người không đáp ứng tiêu chuẩn thì bồi dưỡng, đào tạo lại hoặc bố trí công việc mới để chuyển xếp lương cho phù hợp.
9. Định kỳ công ty rà soát hệ thống tiêu chuẩn chức danh công việc và sửa đổi, bổ sung làm cơ sở để bố trí, sử dụng lao động, bồi dưỡng, đào tạo, xếp lương, nâng bậc lương đối với người lao động cho phù hợp.
III. Bảng lương chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ
Công ty xây dựng bảng lương chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, phục vụ theo trình tự như sau:
1. Rà soát, thống kê các chức danh công việc chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ.
2. Phân nhóm chức danh công việc theo từng ngạch chức danh như sau:
a) Xác định số lượng nhóm chức danh công việc cần phân nhóm. Số lượng nhóm chức danh công việc được xác định chủ yếu dựa trên yêu cầu về trình độ đào tạo của công việc. Các công việc có cùng yêu cầu về trình độ đào tạo thì xếp thành một nhóm chức danh. Ngoài yêu cầu về trình độ đào tạo, có thể xem xét kinh nghiệm làm việc, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các bằng cấp, chứng chỉ liên quan khác để phân nhóm chức danh công việc.
b) Việc phân nhóm chức danh công việc phải khuyến khích được người lao động tích lũy kinh nghiệm, thâm niên để làm tốt công việc ở ngạch hiện tại, đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ để có thể đảm nhận công việc của ngạch có độ phức tạp cao hơn. Mỗi ngạch chức danh phải kèm theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ. Người lao động muốn làm công việc của ngạch có độ phức tạp cao hơn thì phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của ngạch đó, đồng thời phải qua kỳ thi hoặc xét duyệt nâng ngạch của công ty.
c) Công ty có thể phân nhóm chức danh công việc theo tuần tự từ yêu cầu trình độ thấp lên trình độ cao như sau:
- Nhóm chức danh thừa hành, phục vụ ứng với trình độ đào tạo từ trung cấp và tương đương trở xuống (tương ứng với ngạch nhân viên phục vụ và ngạch nhân viên văn thư tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, gọi tắt là ngạch A1).
- Nhóm chức danh chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ứng với trình độ đào tạo cao đẳng và tương đương (tương ứng với ngạch cán sự, kỹ thuật viên tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, gọi tắt là ngạch A2).
- Nhóm chức danh chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ứng với trình độ đào tạo đại học và tương đương trở lên có thể làm ngay được công việc (tương ứng với ngạch chuyên viên, kỹ sư tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, gọi tắt là ngạch A3).
- Nhóm chức danh chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ứng với trình độ đào tạo đại học và tương đương trở lên, nhưng phải có thâm niên giữ ngạch A3 từ 5 - 6 năm hoặc có kỹ năng tương đương người đang xếp bậc 3 của ngạch A3 mới có thể thực hiện được công việc (tương ứng với ngạch chuyên viên chính, kỹ sư chính tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, gọi tắt là A4).
- Nhóm chức danh chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ứng với trình độ đào tạo đại học và tương đương trở lên, nhưng phải có thâm niên giữ ngạch A3 từ 10 - 12 năm hoặc giữ ngạch A4 từ 5 - 6 năm hoặc có kỹ năng tương đương người đang xếp bậc 3 của ngạch A4 mới có thể thực hiện được công việc (tương ứng với ngạch chuyên viên cao cấp, kỹ sư cao cấp tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP của Chính phủ, gọi tắt là A5).
Để bảo đảm quan hệ cân đối tiền lương của người lao động so với viên chức quản lý trong khung độ phức tạp công việc giữa các loại lao động theo Phụ lục số I, thông thường công ty hạng I trở xuống phân nhóm từ ngạch A1 đến ngạch A4; công ty mẹ của Tổng công ty và tương đương trở lên, Tập đoàn kinh tế phân nhóm từ ngạch A1 đến ngạch A5.
d) Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty có thể phân chia ngạch chức danh thành một số nhóm công việc (gọi tắt là trật) để phân biệt mức độ quan trọng giữa các công việc cụ thể trong cùng một ngạch chức danh, thuận lợi cho việc xếp lương theo mức độ cống hiến của người lao động.
3. Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ phức tạp bậc 1 của ngạch chức danh (để xác định hệ số phức tạp bậc 1) bảo đảm tỷ trọng điểm tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này:
Biểu số 7
Nhóm yếu tố công việc bậc 1 |
Tiêu chí đánh giá |
Thang điểm |
1. Trình độ và thời gian đào tạo |
Không yêu cầu qua đào tạo |
1 - 2 |
Trình độ trung cấp và tương đương trở xuống |
2 - 10 |
|
Trình độ cao đẳng và tương đương |
10 - 12 |
|
Trình độ đại học và tương đương trở lên |
12 - 15 |
|
Trình độ đại học và tương đương trở lên, có thêm thời gian bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ |
15 - 26 |
|
2. Trách nhiệm |
Công việc đơn giản, chỉ yêu cầu kiểm tra sơ bộ kết quả công việc được giao |
1 - 2 |
Công việc đòi hỏi kiểm tra chặt chẽ từng phần công việc và kết quả cuối cùng hoặc đòi hỏi kiểm tra công việc của một nhóm người hoặc phòng |
3 - 5 |
|
- Công việc phức tạp, đòi hỏi phải kiểm tra đồng bộ một số lĩnh vực công tác - Công việc đòi hỏi kiểm tra công việc của phòng |
5 - 10 |
|
Công việc rất phức tạp đòi hỏi phải kiểm tra đồng bộ và kiểm tra công việc của các đơn vị |
10 - 19 |
|
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
Làm được ngay, không cần kỹ năng, kinh nghiệm |
0 |
Làm công việc của ngạch có độ phức tạp thấp hơn liền kề và có thâm niên từ 5 - 6 năm |
1 - 3 |
|
Làm công việc của ngạch có độ phức tạp thấp hơn, cùng trình độ đào tạo và có thâm niên từ 5 - 6 năm |
3 - 7 |
|
Làm công việc của ngạch có độ phức tạp thấp hơn, cùng trình độ đào tạo và có thâm niên từ 7 - 10 năm |
7 - 10 |
|
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm, quyết định |
Công việc không ảnh hưởng đến phòng, ban thể hoặc công ty |
0 |
Công việc có ảnh hưởng ở mức độ thấp đến phòng, ban |
1 - 3 |
|
Công việc có ảnh hưởng ở mức trung bình đến phòng, ban |
3 - 6 |
|
Công việc có ảnh hưởng lớn đến phòng, ban hoặc ảnh hưởng đến cả công ty |
6 - 10 |
4. Tổ chức đánh giá mức độ phức tạp bậc 1 của ngạch chức danh căn cứ vào tiêu chí và thang điểm đã xây dựng để xác định hệ số phức tạp và hệ số lương của bậc 1 trong mỗi ngạch công việc.
Ví dụ 6: Căn cứ tiêu chí đánh giá tại Biểu số 7, công ty xác định điểm của các yếu tố phức tạp và hệ số phức tạp của bậc 1 trong mỗi ngạch công việc như sau:
Biểu số 8
Ngạch công việc Nhóm yếu tố |
Ngạch A1 |
Ngạch A2 |
Ngạch A3 |
Ngạch A4 |
Ngạch A5 |
1. Thời gian hoặc trình độ đào tạo |
2 |
12 |
15 |
22 |
26 |
2. Trách nhiệm |
1 |
3 |
5 |
10 |
19 |
3. Kỹ năng, tích lũy kinh nghiệm |
0 |
4 |
5 |
7 |
10 |
4. Mức độ ảnh hưởng của công việc, sản phẩm, quyết định |
0 |
2 |
3 |
6 |
10 |
Tổng điểm các yếu tố |
3 |
21 |
28 |
45 |
65 |
Hệ số phức tạp công việc |
0,93 |
1,40 |
1,87 |
3,00 |
4,33 |
Hệ số lương |
1,07 |
1,60 |
2,15 |
3,45 |
4,98 |
Ghi chú: Hệ số phức tạp công việc và hệ số lương của các ngạch được xác định trên cơ sở cân đối tương quan với hệ số phức tạp công việc của lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh (công việc bậc 1 của công nhân là 15 điểm ứng với hệ số phức tạp công việc 1,0 và hệ số lương 1,15).
5. Thiết kế mức lương của bảng lương
a) Xác định số bậc thâm niên trong từng ngạch chức danh được dựa chủ yếu vào tính chất và yêu cầu công việc theo nguyên tắc:
- Ngạch chức danh có độ phức tạp thấp thì thiết kế nhiều bậc thâm niên; ngạch chức danh có độ phức tạp cao thì thiết kế ít bậc thâm niên (thông thường các ngạch từ A1, A2 thiết kế tối đa 12 bậc; ngạch A3 đến ngạch A5 thiết kế tối đa 8 bậc).
- Khuyến khích người lao động nâng cao kỹ năng để có năng suất lao động cao hơn và phát triển chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện công việc ở ngạch chức danh có độ phức tạp cao.
b) Xác định mức lương bậc 1 và mức lương ở các bậc khác trong từng bậc của ngạch chức danh bảo đảm:
- Khoảng cách chênh lệch mức lương giữa hai bậc lương liền kề thấp nhất bằng 5% và hệ số lương cao nhất không vượt quá hệ số lương theo ngạch chức danh chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Phụ lục số I.
- Khoảng cách chênh lệch mức lương giữa hai bậc lương liền kề ở ngạch có độ phức tạp cao thì lớn hơn so với khoảng cách chênh lệch mức lương giữa hai bậc lương liền kề ở ngạch có độ phức tạp thấp hơn.
6. Cân đối hệ số phức tạp, hệ số lương bậc 1 đối với từng ngạch chức danh so với mức thấp nhất, trung bình và cao nhất của các loại lao động khác, đặc biệt là bậc 1 trong ngạch A3 (chuyên viên, kỹ sư) tương ứng với bậc 3 hoặc bậc 4 trong thang lương công nhân để bảo đảm quan hệ hợp lý.
7. Chuyển xếp lương cũ sang lương mới; rà soát hệ thống tiêu chuẩn chức danh để sửa đổi, bổ sung làm cơ sở để bố trí, sử dụng lao động, bồi dưỡng, đào tạo, xếp lương, nâng bậc lương đối với người lao động cho phù hợp.
IV. Bảng lương chức vụ trưởng, phó trưởng phòng (ban)
Công ty xây dựng bảng lương chức vụ áp dụng đối với lao động giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương theo trình tự như sau:
1. Thống kê và nhóm các vị trí chức danh Trưởng phòng (ban), các vị trí chức danh Phó trưởng phòng (ban) và tương đương của công ty.
2. Xây dựng tiêu chí và thang điểm để đánh giá mức độ phức tạp công việc bậc 1 của nhóm chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng bảo đảm tỷ trọng điểm tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tổ chức đánh giá mức độ phức tạp công việc bậc 1 đối với nhóm chức danh Trưởng phòng (ban) và nhóm chức danh Phó trưởng phòng (ban) căn cứ vào các tiêu chí và thang điểm đã xây dựng.
4. Thiết kế hệ số lương, mức lương đối với nhóm chức danh Trưởng phòng (ban) và nhóm chức danh Phó trưởng phòng (ban). Công ty có thể xây dựng một số nhóm lương trong mỗi nhóm chức danh Trưởng, phó phòng (ban) hoặc quy định khung lương để phân biệt mức độ phức tạp, tầm quan trọng giữa chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng ở các phòng (ban) khác nhau.
5. Cân đối hệ số phức tạp công việc của nhóm chức danh Trưởng phòng (ban) và nhóm chức danh Phó trưởng phòng (ban) so với độ phức tạp tối thiểu, trung bình, tối đa của các loại lao động khác, trong đó hệ số lương cao nhất không vượt quá hệ số lương quy định tại Phụ lục số I.
6. Chuyển xếp lương cũ sang lương mới được căn cứ vào chức danh đảm nhận và tiêu chuẩn của chức danh đó. Đối với bậc lương thì công ty căn cứ vào kết quả đánh giá thực hiện công việc của người lao động để xếp vào bậc lương cụ thể.
7. Định kỳ công ty rà soát hệ thống tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng và Phó trưởng phòng để sửa đổi, bổ sung làm cơ sở để bồi dưỡng, đào tạo, xếp lương, nâng bậc lương đối với Trưởng phòng và Phó trưởng phòng (ban) cho phù hợp.
Đối với công ty không xây dựng bảng lương chức vụ, mà áp dụng theo bảng lương chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thì xây dựng phụ cấp chức vụ.
V. Bảng lương chuyên gia, nghệ nhân
Công ty xây dựng bảng lương chuyên gia, nghệ nhân theo trình tự như sau:
1. Xác định các vị trí, chức danh yêu cầu phải do chuyên gia, nghệ nhân đảm nhận. Các vị trí này phải giữ vai trò quan trọng, chi phối đến hiệu quả hoạt động của Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế.
2. Phân nhóm các vị trí, chức danh yêu cầu chuyên gia, nghệ nhân đảm nhận thành từng nhóm lao động chuyên gia, nghệ nhân.
3. Phân tích, đánh giá độ phức tạp của từng nhóm lao động chuyên gia, nghệ nhân trên cơ sở so sánh tương quan với độ phức tạp của bậc cao nhất đối với lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm tỷ trọng điểm tại Phụ lục số I.
4. Cân đối hệ số phức tạp công việc của từng nhóm lao động chuyên gia, nghệ nhân so với độ phức tạp tối thiểu, trung bình, tối đa của các loại lao động khác.
5. Xác định số bậc lương, hệ số lương, mức lương ở các bậc đối với từng nhóm lao động chuyên gia, nghệ nhân.
6. Thực hiện chuyển xếp lương mới dựa trên vị trí chức danh đảm nhận và tiêu chuẩn đối với chuyên gia, nghệ nhân.
7. Định kỳ rà soát, sửa đổi các tiêu chuẩn, điều kiện xếp lương đối với lao động chuyên gia, nghệ nhân cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ III
CÁC YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA CHỨC DANH, CÔNG VIỆC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
Đánh giá các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động so với điều kiện bình thường dựa trên 02 nhóm yếu tố cơ bản (với 20 yếu tố thành phần), bao gồm:
I. Nhóm yếu tố môi trường lao động
1. Vi khí hậu (gồm: nhiệt độ không khí; bức xạ nhiệt; độ ẩm, tốc độ gió)
2. Áp lực không khí (gồm: áp lực khí quyển; áp lực không khí)
3. Nồng độ hơi khí độc
4. Nồng độ bụi
5. Tiếng ồn trong sản xuất
6. Siêu âm
7. Độ rung sóc
8. Bức xạ điện từ giải tần số radio
9. Bức xạ ion hóa
10. Các sinh vật có hại cho sức khỏe
II. Nhóm yếu tố tâm sinh lý lao động
1. Mức tiêu hao năng lượng cơ thể
2. Biến đổi tim mạch và hô hấp khi làm việc
3. Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc
4. Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong khi làm việc
5. Nhịp điệu cử động, số lượng động tác cử động của cơ thể
6. Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây chuyền
7. Căng thẳng thị giác
8. Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh
9. Mức gánh tải thông tin
10. Mức hoạt động não lực khi làm việc
Tên Chủ sở hữu …………………………….. Tập đoàn, Tổng công ty, công ty ………… |
Biểu mẫu số 1 |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
STT |
Loại lao động |
Tổng số lao động |
Số lượng chức danh, nhóm chức danh |
Mức lương cũ tính bình quân |
Mức lương mới tính bình quân |
Ghi chú |
1 |
Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo thang lương |
|
|
|
|
|
2 |
Lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh theo bảng lương |
|
|
|
|
|
3 |
Lao động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ |
|
|
|
|
|
4 |
Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương |
|
|
|
|
|
5 |
Chuyên gia, nghệ nhân (nếu có) |
|
|
|
|
|
6 |
Tính chung các loại lao động của công ty (không bao gồm viên chức quản lý) |
|
|
|
|
|
|
ngày… tháng… năm…. |
Tên Chủ sở hữu …………………………….. |
Biểu mẫu số 2 |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
STT |
Tên công ty |
Tổng số lao động |
Số lượng chức danh, nhóm chức danh |
Mức lương cũ tính bình quân |
Mức lương mới tính bình quân |
Ghi chú |
1 |
Công ty A |
|
|
|
|
|
2 |
Công ty B |
|
|
|
|
|
3 |
Công ty C |
|
|
|
|
|
… |
…….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ngày… tháng… năm…. |