Thông tư 38/2016/TT-BLĐTBXH về quản lý Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 38/2016/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 38/2016/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đào Ngọc Dung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/10/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức chi ăn ca cho NLĐ tối đa 730.000 đồng/tháng
Ngày 25/10/2016, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 38/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao đối với Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo quy định tại Thông tư này, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động, trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát, người quản lý tối đa là 730.000 đồng/người/tháng.
Về việc xác định thù lao đối với Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý, Thông tư quy định, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý được hưởng thù lao theo công việc và thời gian làm việc; trong đó, mức thù lao kế hoạch, thù lao thực hiện của Chủ tịch Hội đồng quản lý tối đa bằng 20% tiền lương kế hoạch, tiền lương thực hiện của Giám đốc; mức thù lao kế hoạch, thù lao thực hiện của thành viên Hội đồng quản lý không vượt quá 20% mức tiền lương kế hoạch, tiền lương thực hiện của Phó Giám đốc…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Từ ngày 15/02/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 34/2019/TT-BLĐTBXH.
Xem chi tiết Thông tư 38/2016/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 38/2016/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH Số: 38/2016/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO ĐỐI VỚI QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Thực hiện văn bản số 1111/VPCP-KTTH ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao đối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện đối với người lao động, Chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là Quỹ).
Quỹ thực hiện quản lý lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP), Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
Quỹ xây dựng, quyết định thang lương, bảng lương và thực hiện chuyển xếp lương đối với người lao động, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động, Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí trong năm được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Quỹ.
Người quản lý được xếp lương, nâng bậc lương, chuyển xếp lương khi hạng của Quỹ thay đổi thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Mục 2 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 52/2016/NĐ-CP, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách và trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định; năng suất lao động bình quân không giảm và tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý được xác định như sau:
TLbqkh= TLcb + TLcb X Hln
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý.
- TLcb: Mức lương cơ bản của người quản lý được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm như sau: mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm dưới 50 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,5; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm từ 100 đến dưới 150 tỷ thì Hln được tính tối đa bằng 0,7; mức tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm từ 150 tỷ trở lên thì Hln được tính tối đa bằng 1,0.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quy chế trả lương của Quỹ theo quy định tại Thông tư này.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quy chế trả lương của Quỹ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách lao động, tiền lương của Quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |