Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2009/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bổ sung hướng dẫn về giao kết hợp đồng lao động - Ngày 26/05/2009, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH, sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH (gọi là Thông tư 21) ngày 22/09/2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động. Cụ thể là sửa đổi khoản 2, mục II, Thông tư 21, trong đó khoản tiền bảo hiểm xã hội mà người sử dụng lao động phải thanh toán theo tỷ lệ phần trăm so với tiền lương trên hợp đồng cho người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng và người làm việc có thời hạn dưới 03 tháng theo hợp đồng lao động đã giao kết được chia theo 4 giai đoạn: Từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực đến tháng 12/2009 là 15% (bằng với mức quy định hiện nay); bổ sung mức tỷ lệ % của 3 giai đoạn: từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 là 16%, từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 là 17% và từ 01/2014 trở đi là 18%. Bãi bỏ mức khống chế tiền thanh toán tàu xe đi lại khi nghỉ phép theo quy định cũ là 9%, theo hướng dẫn mới tiền tàu xe sẽ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Cách tính và chi trả tiền trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 3, mục III, Thông tư 21 cũng được sửa đổi, bổ sung. Theo đó, người lao động làm việc ở nhiều công ty nhà nước do chuyển công tác trước ngày 01/01/1995, thì trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc ở từng công ty nhà nước. Công ty nhà nước cuối cùng có trách nhiệm chi trả toàn bộ số tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động, kể cả phần trợ cấp thôi việc thuộc trách nhiệm chi trả của công ty nhà nước mà người lao động đã làm việc trước khi chuyển công tác trước ngày 01/01/1995, sau đó gửi thông báo theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này để yêu cầu hoàn trả số tiền đã được chi trả hộ. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc cho người lao động ở từng doanh nghiệp là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty nhà nước cuối cùng. Trường hợp công ty nhà nước được chi trả hộ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền trợ cấp thôi việc đã được chi trả hộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Cách tính trợ cấp thôi việc quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2009 (ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
Xem chi tiết Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
17/2009/TT-BLĐTBXH
NGÀY 26 THÁNG 05 NĂM 2009
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ
21/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2003/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 05 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22
tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2003 về hợp đồng lao động (sau đây viết là Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi khoản 2, mục II, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH như
sau:
“2. Hợp đồng lao động giao kết với người đang hưởng lương
hưu hàng tháng và người làm việc có thời hạn dưới 03 tháng thì ngoài phần tiền
lương theo công việc, người lao động còn được người sử dụng lao động thanh toán
khoản tiền tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với tiền lương theo hợp đồng lao
động, gồm:
a) Bảo hiểm xã hội: từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành đến tháng 12 năm 2009 là 15%; từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011
là 16%; từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 là 17%; từ tháng 01 năm 2014
trở đi là 18%.
b) Bảo hiểm y tế 2%. Khi Chính phủ quy định tăng mức đóng
bảo hiểm y tế đối với người sử dụng lao động thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
c) Nghỉ hàng năm 4%.
d) Tiền tàu xe đi lại khi nghỉ hàng
năm do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Điều 2. Sửa đổi khoản 3, mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH
như sau:
“3. Cách tính và chi trả tiền trợ cấp thôi việc:
a) Công thức tính trợ cấp thôi việc ở từng doanh nghiệp:
Tiền
trợ cấp thôi việc |
= |
Tổng
thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền
lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc |
x 1/2 |
Trong đó:
- Tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi
việc (tính theo năm) được xác định theo khoản 3, Điều 14 Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ, trừ thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ. Trường hợp, tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp
tính trợ cấp thôi việc có tháng lẻ (kể cả trường hợp người lao động có thời
gian làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên nhưng tổng thời gian làm
việc tại doanh nghiệp tính trợ cấp thôi việc dưới 12 tháng) thì được làm tròn
như sau:
Từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng làm tròn
thành 1/2 năm.
Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng làm tròn
thành 01 năm.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền
lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền
kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc,
chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).
b) Một số trường hợp cụ thể:
- Người lao động thực hiện nhiều
hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động
chưa thanh toán trợ cấp thôi việc thì doanh nghiệp cộng thời gian làm việc theo
các hợp đồng lao động để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động. Trường hợp,
có hợp đồng lao động do người lao động đơn phương chấm
dứt trái pháp luật thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động đó không được
tính trợ cấp thôi việc.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương,
tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân
của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn
A làm việc liên tục theo ba hợp đồng lao động tại Công ty X: hợp đồng lao động
thứ nhất có thời hạn 12 tháng, được thực hiện từ ngày 01/01/2005 đến ngày
31/12/2005; hợp đồng lao động thứ hai có thời hạn 36 tháng, được thực hiện từ
ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2008; hợp đồng lao động thứ ba không xác định
thời hạn, được thực hiện từ ngày 01/01/2009 cho đến ngày 31/12/2010 thì ông A
chấm dứt, tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động thứ ba là 2.500.000 đồng. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2010, ông A
liên tục đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định (2
năm). Công ty X chưa thanh toán trợ cấp thôi việc khi chấm dứt từng hợp đồng
lao động, theo đó tổng thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của ông A
là 4 năm (6 năm làm việc trừ đi 2 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp). Tiền lương
làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là 2.500.000 đồng. Tiền trợ
cấp thôi việc của ông A là 5.000.000 đồng (4 năm x 2.500.000 x 1/2).
- Người lao động làm việc cho công
ty nhà nước nhưng có thời gian làm việc theo chế độ biên chế và có cả thời gian
làm việc theo hợp đồng lao động thì cộng cả hai loại thời gian này để tính trợ
cấp thôi việc.
Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương,
tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân
của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Ví dụ 2: Bà Trần Thị B,
làm việc tại Công ty Y từ ngày 01/4/1991 đến ngày 31/01/1994 theo
biên chế và từ ngày 01/02/1994 chuyển sang làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động. Đến ngày 31/10/2009 bà B chấm dứt hợp đồng lao
động. Tổng thời gian làm việc của bà B ở Công ty Y là 223
tháng. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/10/2009, bà B liên
tục đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tiền lương tính bình quân 6 tháng liền kề
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 2.800.000
đồng. Như vậy, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc của bà B là 213
tháng, làm tròn thành 18 năm (223 tháng trừ đi 10 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp) và mức trợ cấp thôi việc là 25.200.000 đồng (18 năm x 2.800.000 đồng x
1/2).
- Người lao động làm việc ở nhiều công ty nhà nước do chuyển
công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, thì trợ cấp thôi việc được tính theo
thời gian làm việc ở từng công ty nhà nước. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp
thôi việc cho người lao động ở từng doanh nghiệp là
tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được tính bình quân của 6 tháng
liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty nhà nước cuối cùng. Công
ty nhà nước cuối cùng có trách nhiệm chi trả toàn bộ số tiền trợ cấp thôi việc
cho người lao động, kể cả phần trợ cấp thôi việc thuộc trách nhiệm chi trả của
công ty nhà nước mà người lao động đã làm việc trước khi chuyển công tác trước
ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau đó gửi thông báo theo mẫu số 3 ban hành kèm theo
Thông tư này để yêu cầu hoàn trả số tiền đã được chi trả hộ. Trường hợp công ty
nhà nước được chi trả hộ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước hoàn trả
số tiền trợ cấp thôi việc đã được chi trả hộ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ví dụ 3: Ông Lê Viết C,
làm việc theo chế độ biên chế tại Công ty P từ ngày 01/9/1990 đến ngày
31/8/1992 (2 năm), từ ngày 01/9/1992 đến ngày 31/8/1994 chuyển công tác sang
làm việc theo chế độ biên chế tại Công ty Q (2 năm), từ ngày 01/9/1994 chuyển
sang làm việc theo hợp đồng lao động tại Công ty S cho đến khi chấm dứt hợp
đồng lao động vào ngày 31/8/2009 (15 năm). Tiền lương bình quân 6 tháng liền kề
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động ở Công ty S là
2.500.000 đồng. Ông C có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
liên tục từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/8/2009 (8 tháng). Tiền trợ cấp
thôi việc của ông C tính ở từng công ty như sau:
Tại Công ty P là 2.500.000 đồng (2 năm x
2.500.000 đồng x 1/2).
Tại Công ty Q là 2.500.000 đồng (2 năm x
2.500.000 đồng x 1/2).
Tại Công ty S là 18.125.000 đồng (14,5
năm x 2.500.000 đồng x 1/2).
Công ty S có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản trợ cấp
thôi việc là 23.125.000 đồng cho ông C, sau đó thông báo để Công ty P và Công
ty Q hoàn trả số tiền đã chi hộ.
- Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản doanh
nghiệp mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, thì người sử dụng lao động
kế tiếp có trách nhiệm cộng cả thời gian người lao động làm việc cho mình và
thời gian làm việc cho người sử dụng lao động liền kề trước đó để tính trả trợ
cấp thôi việc cho người lao động. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động được
tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối
cùng.
Đối với công ty nhà nước thực hiện phương án sắp xếp lại
hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu (chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ phần hóa, giao, bán) thì áp dụng theo quy
định của Nhà nước đối với các trường hợp này.
Ví dụ 4: Bà Vũ Vân D làm
việc cho Công ty nhà nước N theo hợp đồng lao động từ ngày 01/6/1994 đến ngày
01/6/2005 thì Công ty Nhà nước N cổ phần hóa trở thành Công ty cổ phần N’ (thời
gian làm việc tại Công ty nhà nước N là 11 năm) và bà D tiếp tục chuyển sang
làm việc tại Công ty cổ phần N’ cho đến 01/6/2009 thì chấm dứt hợp đồng lao
động (thời gian làm việc tại Công ty cổ phần N’ là 4 năm). Tiền
lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Công
ty cổ phần N’ là 2.400.000 đồng. Bà D có thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009 (5
tháng). Như vậy, tiền trợ cấp thôi việc Công ty cổ phần N’ phải trả là
18.000.000 đồng (15 năm x 2.400.000 đồng x 1/2), trong đó bao gồm cả phần trả
cho thời gian người lao động làm việc trong Công ty nhà nước N (11 năm) và phần
trả cho thời gian làm việc trong Công ty cổ phần N’ (là 3 năm 7 tháng làm tròn
thành 4 năm).
Điều 3. Điều khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày
ký. Bãi bỏ khoản 2, mục II và khoản 3 mục III, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH
ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Cách tính trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 2 Thông tư
này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 (ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành).
3. Không áp dụng cách tính trợ cấp thôi việc quy định tại
Thông tư này để tính lại trợ cấp thôi việc đối với những trường hợp đã chấm dứt
hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Minh Huân