Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 09/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 05/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cách tính năng suất lao động - Ngày 05/01/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hhội đã ban hành Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ để tính năng suất lao động bao gồm: tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế của năm trước liền kề hoặc của năm kế hoạch, Số lao động thực tế sử dụng bình quân, Số lao động của năm kế hoạch... Căn cứ để tính tiền lương bình quân dụă vào: Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương của năm trước liền kề hoặc năm kế hoạch, Số lao động thực tế sử dụng bình quân, Số lao động kế hoạch... Đối với công ty có năng suất lao động kế hoạch bình quân bằng năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề thì tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương bằng tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 09/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này là các công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
- Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);
- Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước;
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty
Chỉ tiêu tổng doanh thu; tổng doanh thu trừ tổng chi phí (chưa có lương); lợi nhuận được tính theo quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Chỉ tiêu tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế được tính theo quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:
Wthnt
|
=
|
( Tthnt hoặc (( Tthnt - ( Cthnt) hoặc Pthnt
Lttnt
|
+ Wthnt: năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm trước liền kề;
+ ( Tthnt: Tổng doanh thu thực hiện năm trước liền kề
+ ( Cthnt: Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện năm trước liền kề;
+ Pthnt: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề
+ Lttnt: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề
- Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức:
Wkh
|
=
|
( Tkh hoặc (( Tkh - ( Ckh) hoặc Pkh
Lkh
|
+ Wkh: năng suất lao động kế hoạch bình quân tính theo giá trị của năm kế hoạch;
+ ( Tkh: Tổng doanh thu năm kế hoạch;
+ ( Ckh: Tổng chi phí (chưa có lương) năm kế hoạch;
+ Pkh: Lợi nhuận năm kế hoạch;
+ Lkh: Số lao động kế hoạch.
- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công thức:
Wth
|
=
|
( Tthkh hoặc (( Tthkh - ( Cthkh) hoặc Pthkh
Lttkh
|
+ Wth: năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm kế hoạch;
+ ( Tthkh: Tổng doanh thu thực hiện năm kế hoạch;
+ ( Cthkt: Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện của năm kế hoạch;
+ Pthkt: Lợi nhuận thực hiện của năm kế hoạch
+ Lttkt: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm kế hoạch.
Ví dụ 1: Năm 2003, tổng doanh thu thực hiện của công ty là 24 tỷ đồng, số lao động thực tế sử dụng bình quân là 1.200 người. Năm 2004, tổng doanh thu kế hoạch là 26,8 tỷ đồng, tổng doanh thu thực hiện là 26 tỷ đồng; số lao động kế hoạch là 1.280 người, số lao động thực tế sử dụng bình quân là 1.190 người.
Như vậy, năng suất lao động bình quân tính theo giá trị được xác định như sau:
+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2003 là: Wthnt = 24 tỷ đồng/năm : 1.200 người = 0,02 tỷ đồng/năm
+ Năng suất lao động kế hoạch bình quân năm 2004 là: Wkh = 26,8 tỷ đồng/năm : 1.280 người = 0,0209 tỷ đồng/năm
+ Năng suất lao động thực hiện bình quân năm 2004 là: Wth= 26 tỷ đồng/năm : 1.190 người = 0,0218 tỷ đồng/năm
Wthnt
|
=
| Qthnt
Lttnt
|
Wkh
|
=
| Qkh
Lkh
|
Wth
|
=
| Qthkh
Lttkh
|
Iw
|
=
| Wkh ( x 100% ) W thnt
|
-
|
100%
|
Iw
|
=
| 0,0209 tỷ đồng/năm ( 0,02 tỷ đồng/năm
|
x
|
100%)
|
-
|
100%
|
=
|
4,5%
|
+ Mức tăng năng suất lao động bình quân tính theo sản phẩm là:
Iw
|
=
| 31,25 tấn/năm ( 30 tấn/năm
|
x
|
100%)
|
-
|
100%
|
=
|
4,17%
|
TLthnt
|
=
| Vđgthnt
Lttnt
|
b. Tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được xác định theo công thức:
TLkh
|
=
| Vđgkh
Lkh
|
3. Tính mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo công thức:
Itl
|
=
| TLkh ( x 100% ) TLthnt
|
-
|
100%
|
Itl
|
=
| 18,034 triệu đồng ( 18 triệu đồng
|
x
|
100%)
|
-
|
100%
|
=
|
1,69%
|
MỨC TĂNG, GIẢM NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
Để bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân thì tiền lương bình quân năm kế hoạch để xác định đơn giá tiền lương được điều chỉnh theo mức tăng, giảm năng suất lao động bình quân như sau:
TLkh
|
=
| Iw + 100% TLthnt x ( ) (11) 100%
|
TLkh
|
=
| Iw TLthnt + TLthnt x x 0,8 (12) 100%
|
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các Bộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công ty nhà nước phản ánh về Bộ Lao động - thương binh và xã hội nghiên cứu, giải quyết.