- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 97/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc giá hỗ trợ việc làm
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 97/2001/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
02/10/2001 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 97/2001/QĐ-BTC
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/2001/QĐ/BTC
NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN LàICHO VAY TỪ QUỸ QUỐC GIA
HỖ TRỢ VIỆC LÀM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhànước của các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
-Căn cứNghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủvề nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
- Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động Thương binh và xã hội (công văn số 2241/LĐTBXH- VPVL ngày 30/7/2001) vàBộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 5302/BKH-LĐVX ngày 7/8/2001).
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm".
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2001 và thay thế cácQuyết định số 950 TC/HCSN ngày 17/10/1996 và Quyết định số 811 QĐ/TC/HCSN ngày26/6/1998 của Bộ Tài chính.
Điều 3.Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan TW các đoàn thể,Bộ ngành được giao quyền quản lý Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nướcchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN LàI CHO VAY TỪ QUỸ
QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC LÀM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2001/QĐ-BTC
ngày 02tháng 10 năm2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc phân phối và sử dụng số tiền lãithu được từ cho vayQuỹ quốc gia hỗ trợ việc làm bao gồm Quỹ hỗ trợ việc làm có nguồn gốc từ Ngân sách Trung ương (sau đây gọilà Quỹ hỗ trợ việc làm Trung ương) và Quỹ giải quyết việc làm có nguồn gốc từ ngân sách địa phương (sau đây gọilà Quỹ hỗ trợ việc làm điạ phương)đã thựcthu vàoKho bạc Nhà nước được áp dụng theo các quy định của Quy chế này.
Điều 2. Số tiền lãi thu được sau khi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro được phân phốicho các đơn vị được hưởngtheo nguyên tắc tương ứng với số vốn cho vayđược giao quản lý và kết quả cho vay, thu nợ của các đơn vị.
Việc phân phối tiền lãi được thực hiện hàng quý. Đối với khoản tiền lãi chuyển về Trung ương, Kho bạc Nhà nước Trung ương mở tài khoản theo dõi vàcấp cho cácđơn vị được thụ hưởng theo quyết địnhcủa cấpcó thẩm quyền.
Điều 3.Số tiền lãi phân phối cho các đơn vị được dùng để hỗ trợ công tác hướngdẫn, thẩm định và quản lýdự án của chương trình việc làm.Việc quản lý vàsử dụng nguồn tiền lãiđược phân phối thực hiệnnhư nguồn kinh phí được cấp phát từ Ngân sách Nhà nước và phải báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính cùngcấp theo quy định hiện hành.
CHƯƠNG II
PHÂN PHỐITIỀN LàI
Điều 4. Số tiền lãi thực thu vào Kho bạc Nhà nướctừ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm Trung ươngđượcphân phối như sau:
1/ Trích40% để bù đắp chi phí quản lý liên quan đến việc cho vay, thu hồi vốn vaycủahệ thống Kho bạc Nhà nước ( trong đó 30% bù đắp chi phí quản lý,10% chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm công tác cho vay, thu nợ.)
2/ Trích26% - 30% ( tỷ lệ cụ thể của từng địa phương theo phụ lục đính kèm ) đểhỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở ( xã, phường, chủ dự án) đến Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh, thành phố (kể cả các đoàn thểcó triển khai dự án trên địa bàn từ nguồn vốn do đoàn thể Trung ương ra quyết định cho vay).
3/ Trích 4% chuyển về Kho bạc Nhà nước Trung ương để hỗ trợ kinh phí hoạt động của các cơ quan quản lý chương trình ở Trung ương và cơ quan Trung ương các đoàn thể, Bộ ngành được phân bổ nguồn vốn cho vay.
4/ Phần còn lạichuyển về Kho bạc Nhà nước Trung ươngđể lập Quỹdự phòng rủi ro.
Điều 5. Số tiền lãi thực thu vào Kho bạc Nhà nướctừ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm địa phươngđượcphân phối như sau:
1/ Trích40% để bù đắp chi phí liên quan đến việc quản lý cho vay, thu hồi vốn vay củahệ thống Kho bạc Nhà nước (trong đó 30% bù đắp chi phí quản lý,10% chi hỗ trợ cho cán bộ trực tiếp làm công tác cho vay, thu nợ.)
2/ Trích 30% đểhỗ trợ công tác hướng dẫn, thẩm định, tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở ( xã, phường, chủ dự án) đến Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh.
3/ Trích 30%lập Quỹ dự phòng rủi ro để lại địa phương (được quản lý tại Kho bạc Nhà nước tỉnh ).
Điều 6.Phân cấp quyết định phân phối tiền lãi cho vay:
1/ Ở cấp tỉnh căn cứ số tiền lãi thực thuđược do Kho bạc Nhà nước tỉnh thông báo, Chủ tịch UBND cấp tỉnhra quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng(bao gồm cả các dự án của các đoàn thể,Bộ ngành triển khai trên địa bàn do cơ quan Trung ương các đoàn thể,Bộ ngành ra quyết định cho vay ) theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính Vật giá. Tuỳ theo điều kiện của từng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnhcó thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hộira quyết định phân phối.
2/ Ở cấp Trung ương căn cứ vào số kinh phí thực chuyển về do Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ra quyết định phân phối cho các đơn vị trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Văn phòng chương trình Quốc gia vềviệc làm.
CHƯƠNG III
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝKINH PHÍ TỪNGUỒN TIỀN LàI
ĐƯỢC CẤP
Điều 7.Đối với khoản tiền lãi 40%dành bù đắp chi phí liên quan đến việc quản lý cho vay, thu hồi vốn vaycủa hệ thống Kho bạc Nhà nước,Kho bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn việc quản lý , sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
Điều 8.Đối với cáckhoản tiền lãi26% - 30%dànhcho các đơn vịquản lý chương trình ở địa phươngvà4%dành cho cácđơn vị quản lýchương trình ở Trung ươngsử dụngvà quyết toán như sau:
1/ Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ về văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ triển khai tập huấnnghiệp vụhướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt thẩm định dự án, thông tin báo cáo và quản lý các dự án.
- Chi hướng dẫn nghiệp vụ , sơ kết, tổng kết công tác cho vay giải quyết việc làm. Mức chi thực hiện theo chế độquy định của Nhà nước đối với hội nghị.
- Chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi làm thêm giờ, công tác phícho cán bộ trực tiếp thẩm định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án. Mức chi theo chế độ Nhà nước quy định.
- Chi lương cho cán bộ hợp đồng trực tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra, theo dõi quản lý dự ántheo mức lương ghi trong hợp đồng phù hợp vớiquy định của Nhà nước.
- Chimua sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác cho vay giải quyết việc làm (bàn ghế, tủ, máy vi tính, máy phô tô ), hỗ trợ mua sắm phương tiện đi lại (xe máy, xuồng, ghe) đối với những địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng sông nước đi lại khó khănđể phục vụ công táckiểm tra, thẩm định cho vay, thu hồi nợ.
-Chi cho công tác khảo sát, điều tralao động và đánh giá chương trình, hỗ trợnghiêncứu xây dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hànhvăn bản hướng dẫn thực hiện chương trình.
- Chi khen thưởng cho đơn vị, cá nhâncó nhiều thành tích trong công tác hướng dẫn, tổchức cho vay và thu hồi vốn vay của chương trình. Mức chi tối đa đối vớiđơn vịlà400.000 đồng/ năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng đối với những tỉnh có tỷ lệ nợ quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn đọng thấpmức dưới 5% mức chi tối đađối vớiđơn vịlà1.000.000 đồng/ năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởngđối với các đơn vị ở địa phương là Chủ tịch UBND tỉnh, đối với các Bộ ngành, Hội đoàn thể ởTrung ươngdo Bộ trưởng, Chủ tịch cơ quan Trung ương Hội đoàn thể.
- Chi cho hỗ trợ tiềnxăng xe, công tác phí đối với cán bộcác cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương các cấp, các đoàn thểtham giađi thu nợ trong trường hợpkhông đòi được nợ ( khôngđược thanh toán5% trên tổng số tiền thực thu nợ gốc quy định tại điểm 1, Điều 9 của Quy chế này).
2/Lập dự toán:
Hàng năm cácđơn vị được phân phốitiền lãilập dựtoán chi tiết đến từng mục chi theo quy định của mục lục NSNN hiện hànhgửi cơ quan Kho bạc Nhà nước,Tài chính đồng cấp( ở địa phương gửi Kho bạc Nhà nước vàSở Tài chính Vật giá tỉnh; ở Trung ương gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương và Vụ Hành chính sự nghiệp -Bộ Tài chính)làm cơ sởcấp kinh phí. Đầu quý IV hàng năm, căn cứ số lãi được phân phối trong năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và yêu cầu nhiệm vụ phát sinh trong năm, cácđơn vịlập dự toán điều chỉnh gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước, Tài chính đồng cấp làm cơ sở theo dõi quản lý và quyết toán.
Riêng đối với các chủ dự án cấp xãđược chi theo số phân bổ vàcác nội dung quy định tại quy chếnày,quyết toán các khoản chi chung vào chi phí nghiệp vụ chuyên môn( mục 119, tiểu mục chikhác).
3/Quyết toán:
Hàng năm các đơn vịquyết toán nguồn lãi được phân phốivà kinh phísử dụng vớicơ quan tài chính như sau:
-Đối với kinh phí phân phối theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh đơn vị quyết toán với Sở Tài chính Vật giá (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số kinh phí cấp), Sở Tài chính Vật giátổng hợp báo cáo vềBộ Tài chính.
- Đối với kinh phí phân phối theo quyết định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đơn vị quyết toán với Bộ Tài chính.
- Đối với số kinh phí phân phối cho Kho bạc Nhà nước tỉnh:Kho bạc Nhà nước tỉnh quyết toán với Kho bạc Nhà nước Trung ương. Kho bạc Nhà nước Trung ương tổng hợpbáo cáo Bộ Tài chính.
Việc chi tiêu phải theo đúng dự toán được duyệt, trường hợpđiều chỉnh nội dung chi tiêu trong phạm vi số vốn được duyệt,đơn vị phải có công văngửi cơ quan Kho bạc, Tài chính đồng cấp để xin điều chỉnh. Mọi trường hợp chi tiêu ngoài dự toán được duyệt đều không được chấp nhận quyết toán. Những đơn vị không báo cáo quyết toán năm, cơ quanKho bạc có quyền đình chỉ chuyển tiền lãi cho đơn vị cho đến khi đơn vị có báo cáo quyết toán mớichuyển tiền lãiđợt tiếp theo.
Điều 9. Khoản tiền lãichuyển về Kho bạc Nhà nước Trung ươngđể trích lập quỹ dự phòng rủi ro (thu được từ nguồn Quỹ hỗ trợ việc làm Trung ương) đượcsử dụngvà quyết toán như sau:
1/ Nội dung chi:
- Bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn của Trung ương bị tổn thấtdo các nguyên nhân bất khả kháng được cấp có thẩm quyền quyết định xoá nợ.
- Trích bồi dưỡng cho cơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoàn thểcó tham gia thu hồi nợ quá hạn khó đòi.
- Chi trả toà án phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
-Bổ sung Quỹ quốc giahỗ trợ việc làm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sau khiđã thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2/ Cấp phát và quyết toán:
- Đối với các khoản vốn vay bị rủi ro bất khả kháng được xử lý xoá nợ nợ thực hiện theo quy định cuả Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xử lý đối với các dự án vay vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm bị rủi ro bất khả kháng.
- Đối với các khoảnvốn vay nợ quá hạn khó đòi: Kho bạc Nhà nước đã đôn đốc nhiều lần nhưngchủ dự án cố tình dây dưa không chịu trả,buộc phải chuyển hồ sơ dự án sang cơ quan chính quyền, công an, pháp luậtđể phối hợp thu nợ, sau khi chủ dự án trả nợ (vốn gốc và lãi, kể cả lãi phạt quá hạn) Kho bạc Nhà nước chi trả bồi dưỡng cho các cơ quan tham gia thu nợsố tiền bằng 5% trên tổng số vốn gốc thu được.
- Nguồn chi trả cho các cơ quan phối hợp thu nợ:Kho bạc Nhà nước địa phương tạm ứng kinh phíđể chi trảđồng thời 6 tháng vàhàngnăm báo cáovới Kho bạc Nhà nước Trung ương (gửikèm bảng kê chứng từ có liên quan về việc bồi dưỡng cho các cơ quan tham gia thu nợ ) để làm cơ sở xem xét cấp kinh phí hoàn trả lại số kinh phí kho bạc địa phương.Kho bạc Nhà nước Trung ương có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo quyết toán với Liên Bộ số kinh phí đã chi phí cho việc thu nợ khó đòi.
- Đối với các dự án nợ quá hạn khó đòiphải chuyển hồ sơ cho toà án:Kho bạc Nhà nước địa phươngnộp tiền tạm ứng ánphítheoquy định về án phí, lệ phí của Toà án. Sau đó căn cứ quyết định của Toà án,trường hợp Kho bạc Nhà nước không phải chịu án phí được hoàn trả lại toàn bộ tiền án phí, trường hợp phải chịu một phần án phí, Kho bạc Nhà nước lậpbáo cáo quyết toán (kèm bảng kê chứng từ nộp án phí)gửiKho bạc Nhà nước TWđể làm cơ sở cấp kinh phí hoàn trả chi phí về án phí mà Kho bạc Nhà nước địa phương.
Điều 10. Khoản tiền lãi để trích lập quỹ dự phòng rủi ro (thu được từ cho vay Quỹ hỗ trợ việc làm địa phương) nêu tại điểm 3, Điều 5được sử dụng cho các nội dung sau:
- Bù đắp các khoản vốn vay từ nguồn vốn của địa phươngbị tổn thấtdo các nguyên nhân bất khả kháng được Uỷ ban Nhân dân tỉnhquyết định xoá nợ.
- Trích bồi dưỡng cho cơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà án, cơ quan chính quyền các cấp, các đoàn thểcó tham gia thu hồi nợ quá hạn khó đòi.
- Chi trả toà án phí theo quy định hiện hành của Nhà nước
- Bổ sung Quỹhỗ trợ việc làm địa phương.
Việc phân phối và sử dụng theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghịcủa Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nướcvàSở Tài chính Vật giá địa phương.
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH TỶ LỆ TRÍCH LàI HỖ TRỢ KINH PHÍ QUẢN LÝ
CHO CÁC ĐƠN VỊ Ở ĐỊA PHƯƠNG
| Số TT | Tên địa phương | Tỷ lệ trích lãi |
| 1 | Hà Nội | 26% |
| 2 | Hải Phòng | 26% |
| 3 | TP. Hồ Chí Minh | 26% |
| 4 | TP - Đà nẵng | 26% |
| 5 | Hà Tây | 26% |
| 6 | Hà Nam | 26% |
| 7 | Nam Định | 26% |
| 8 | Hải Dương | 26% |
| 9 | Hưng Yên | 26% |
| 10 | Thái Bình | 26% |
| 11 | Long An | 28% |
| 12 | Tiền Giang | 28% |
| 13 | Bến Tre | 28% |
| 14 | Đồng tháp | 28% |
| 15 | Vĩnh Long | 28% |
| 16 | An Giang | 28% |
| 17 | Kiên Giang | 28% |
| 18 | Cần Thơ | 28% |
| 19 | Bạc Liêu | 28% |
| 20 | Cà Mau | 28% |
| 21 | Trà Vinh | 28% |
| 22 | Sóc Trăng | 28% |
| 23 | Bắc Giang | 26% |
| 24 | Bắc Ninh | 26% |
| 25 | Phú Thọ | 28% |
| 26 | Vĩnh Phúc | 28% |
| 27 | Ninh Bình | 26% |
| 28 | Thanh Hoá | 30% |
| 29 | Nghệ An | 30% |
| 30 | Hà Tĩnh | 30% |
| 31 | Quảng Bình | 30% |
| 32 | Quảng Trị | 30% |
| 33 | TT- Huế | 30% |
| 34 | Bình Thuận | 30% |
| 35 | Bà rịa -Vũng tàu | 28% |
| 36 | Đồng Nai | 26% |
| 37 | Bình Dương | 26% |
| 38 | Bình Phước | 30% |
| 39 | Tây Ninh | 28% |
| 40 | Quảng Nam | 30% |
| 41 | Bình Định | 30% |
| 42 | Khánh Hoà | 28% |
| 43 | Quảng Ngãi | 30% |
| 44 | Phú Yên | 30% |
| 45 | Ninh Thuận | 30% |
| 46 | Bắc Cạn | 30% |
| 47 | Thái Nguyên | 30% |
| 48 | Cao Bằng | 30% |
| 49 | Lạng Sơn | 30% |
| 50 | Tuyên Quang | 30% |
| 51 | Hà Giang | 30% |
| 52 | Yên Bái | 30% |
| 53 | Lào Cai | 30% |
| 54 | Hoà Bình | 30% |
| 55 | Sơn La | 30% |
| 56 | Lai Châu | 30% |
| 57 | Lâm Đồng | 30% |
| 58 | Gia Lai | 30% |
| 59 | Đắc Lắc | 30% |
| 60 | Kon Tum | 30% |
| 61 | Quảng Ninh | 30% |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!