Thông tư 107/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 107/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 107/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 107/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 107/2005/TT-BTC
NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN
LÝ,
SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỊA PHƯƠNG VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ QUỸ QUỐC
GIA VỀ VIỆC LÀM
- Căn cứ Nghị định
số 39/2003/ NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ Luật Lao động về việc làm;
- Căn cứ Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg, ngày 05/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý,
điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia
về việc làm (gọi là Quỹ cho vay giải quyết
việc làm);
Sau khi có ý kiến của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số điểm về lập, quản lý và sử
dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về
việc làm như sau:
I. LẬP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG:
1. Lập
Quỹ giải quyết việc làm địa
phương:
a. Quỹ
giải quyết việc làm địa phương (sau
đây gọi là Quỹ việc làm địa phương)
được hình thành từ các nguồn sau:
- Ngân sách
địa phương do Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định
- Hỗ
trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
- Các nguồn
hỗ trợ khác.
b. Hàng năm,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh) căn cứ vào khả
năng ngân sách địa phương, nhu cầu giải quyết
việc làm và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội tại địa phương, bố trí một
phần kinh phí trong dự toán ngân sách địa
phương để lập Quỹ việc làm
địa phương, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định.
2. Quản lý
và sử dụng quỹ:
a. Quản lý
Quỹ: Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thành lập và giao Giám đốc
Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
Phần
nguồn vốn cho vay được uỷ thác qua chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội, quy chế uỷ thác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Sử
dụng Quỹ:
Quỹ
việc làm địa phương được sử
dụng làm vốn cho vay giải quyết việc làm theo
đúng mục tiêu của chương trình giải
quyết việc làm của địa phương. Căn
cứ kế hoạch vốn
vay mới bổ sung hàng năm được duyệt,
hàng quý, Sở Tài chính chuyển vốn cho Ngân hàng chính sách xã
hội để làm nguồn vốn cho vay. Việc sử
dụng Quỹ việc làm địa phương
được thực hiện như sau:
- Về
đối tượng cho vay: Căn cứ quy định
tại Điều 5, Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ
quốc gia về việc làm (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg) và tình hình
thực tế của địa phương, Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định đối tượng
cho vay của Quỹ phù hợp với mục tiêu của
chương trình giải quyết việc làm của
địa phương.
- Về
điều kiện được vay vốn, mục
đích sử dụng vốn vay, mức vốn, thời
hạn và lãi suất vay, xây dựng dự án và quy trình
thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và
xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg của các Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Về
xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng:
Đối tượng được xem xét xử lý
nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại
trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem
xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy
định tại Quyết định số
69/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ Về việc ban hành Quy chế xử lý nợ
bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông
tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 69/2005/QĐ-TTg. Riêng thẩm quyền xem xét xử lý
nợ bị rủi ro do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định. Nguồn vốn để
xử lý nợ bị rủi ro được lấy
từ Quỹ dự phòng rủi ro của địa
phương.
- Việc phân
phối và sử dụng số tiền lãi thực thu
được từ cho vay Quỹ việc làm địa
phương được thực hiện như sau:
+ Trích 40%
để chi trả phí uỷ thác cho hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác
quản lý, cho vay, thu nợ của Ngân hàng Chính sách xã
hội. Việc sử dụng phí uỷ thác theo quy
định của Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
+ Trích 30%
để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm
định, tổ chức thực hiện và quản lý
dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở
(xã, phường, chủ dự án) đến Ban chỉ
đạo cấp huyện, cấp tỉnh; chi trả cho
các cơ quan tham gia thu hồi nợ khó đòi. Căn
cứ số tiền lãi được hưởng,
số vốn được giao quản lý, kết quả
cho vay, thu nợ của các đơn vị, Sở Lao
động Thương binh và Xã hội quyết
định phân phối cho các đơn vị. Nội dung
chi và mức chi thực hiện theo quy định tại
điểm 3, mục II Thông tư này.
+ Trích 30%
lập Quỹ dự phòng rủi ro tại địa
phương để bù đắp các khoản vốn vay
từ Quỹ việc làm địa phương bị
tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng
được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xóa nợ và để bổ sung Quỹ
việc làm địa phương.
Căn cứ
các quy định nêu trên và tình hình thực tế của
địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng Quỹ việc làm
địa phương.
II. KINH PHÍ
QUẢN LÝ QUỸ CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM (QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM)
1. Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước: Kinh phí
quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm của
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
được bố trí trong dự toán chi quản lý hành
chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách
hiện hành. Cụ thể:
- Ở Trung
ương: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội căn cứ nhiệm vụ được giao,
lập dự toán kinh phí hoạt động quản lý
Quỹ cho vay giải quyết việc làm của Ban chủ
nhiệm chương trình trong dự toán chi quản lý hành
chính hàng năm gửi Bộ Tài chính để làm cơ
sở bố trí kinh phí.
- Ở
địa phương: Cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ
được giao quản lý hoạt động cho vay
giải quyết việc làm, lập dự toán kinh phí
hoạt động của Ban chỉ đạo trong
dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi cơ quan
Tài chính đồng cấp để làm cơ sở bố
trí kinh phí.
Riêng năm
2005, mức chi và nguồn chi trả kinh phí quản lý
Quỹ thực hiện theo Quyết định số
97/2001/QĐ-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế
phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
2. Đối
với các cơ quan thực hiện chương trình ở
Trung ương và địa phương (ở địa
phương bao gồm cả UBND xã, phường, các Hội,
tổ chức chính trị - xã hội…): Được
hưởng phí do Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả.
Mức phí phụ thuộc vào số lượng, chất
lượng dư nợ; việc trả phí áp dụng
thống nhất như cơ chế trả phí ủy thác
cho vay đối với hộ nghèo nhưng không
vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu
được lãi. Các cơ quan thực hiện
chương trình dùng số tiền phí được
hưởng để chi cho công tác thẩm định, phê
duyệt dự án, kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình
thực hiện cho vay giải quyết việc làm. Nội
dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm 3, mục II Thông tư này.
3. Kinh phí
quản lý Quỹ cho vay giải quyết việc làm và
Quỹ việc làm địa phương được
sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi hỗ
trợ về văn phòng phẩm, in ấn tài liệu
phục vụ triển khai tập huấn nghiệp vụ
hướng dẫn xây dựng dự án, xét duyệt
thẩm định dự án, lập báo cáo tổng hợp tình hình vay
vốn;
- Chi
hướng dẫn nghiệp vụ, hội nghị sơ
kết, tổng kết, hội thảo liên quan đến
hoạt động cho vay giải quyết việc làm;
- Chi cho công
tác tuyên truyền, hướng dẫn trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Chi làm thêm
giờ, công tác phí cho cán bộ trực tiếp thẩm
định, kiểm tra theo dõi, quản lý dự án, lập
hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro,
phúc tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi,
xóa nợ cho các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất
khả kháng và các nghiệp vụ liên quan đến công tác
cho vay, thu nợ tiền vay của Quỹ cho vay giải
quyết việc làm.
- Chi
lương cho cán bộ hợp đồng trực
tiếp làm nhiệm vụ thẩm định, kiểm tra
theo dõi quản lý dự án theo mức lương ghi trong
hợp đồng phù hợp với quy định của
Nhà nước.
- Chi mua
sắm, sửa chữa tài sản, dụng cụ văn
phòng phục vụ công tác quản lý cho vay giải quyết
việc làm.
- Chi cho công
tác khảo sát, điều tra lao động việc làm và
đánh giá chương trình; hỗ trợ nghiên cứu xây
dựng và hoàn thiện chính sách, soạn thảo và ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện chương
trình;
- Chi khen
thưởng cho đơn vị, cá nhân (kể cả
chủ dự án) có nhiều thành tích trong công tác quản lý
cho vay, giải quyết việc làm. Mức chi tối đa
đối với đơn vị là 400.000
đồng/năm, cá nhân là 200.000 đồng/năm. Riêng
đối với những tỉnh có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp mức dưới 3%, vốn tồn
đọng thấp mức dưới 5%, mức chi
tối đa đối với đơn vị là 1.000.000
đồng/năm, cá nhân là 500.000 đồng/năm.
Việc
lập dự toán, quyết toán và mức chi cho các nội
dung nêu trên thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm lập dự toán ngân sách
địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ
việc làm địa phương, quản lý nguồn ngân
sách bổ sung hàng năm cho Quỹ; nguồn vốn đã
tập trung tại Ngân hàng chính sách xã hội và tiền lãi
thu được từ việc cho vay Quỹ việc làm
địa phương;
Lập dự toán kinh phí hoạt động của
Ban chỉ đạo trong dự toán chi quản lý hành chính
hàng năm gửi cơ quan Tài chính đồng cấp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định bố trí kinh phí trong
phạm vi ngân sách địa phương.
2. Sở Tài chính các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
bố trí kinh phí quản lý Quỹ trong dự toán chi
quản lý hành chính của các cơ quan Lao động
Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách hiện
hành; hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí quản
lý, điều hành Quỹ cho vay giải quyết việc
làm của các cơ quan quản lý nhà nước ở
địa phương; phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách
địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ
việc làm địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét quyết
định.
3. Ngân hàng
Chính sách xã hội căn cứ kết quả cho vay, thu
nợ từ nguồn vốn cho vay Quỹ giải
quyết việc làm mà các cơ quan thực hiện
chương trình được giao quản lý để
cấp phí chi trả cho các cơ quan thực hiện
chương trình ở Trung ương và địa
phương theo quy định.
4. Cơ quan
thực hiện chương trình (trung ương và
địa phương), được hưởng phí do
Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả có trách nhiệm sử
dụng kinh phí theo đúng quy định của Nhà
nước và hàng năm tổng hợp vào nguồn kinh phí
khác báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính đồng
cấp theo quy định.
5. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Huỳnh
Thị Nhân