Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 09/1998/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 09/1998/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/01/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 09/1998/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/1998/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG
01 NĂM 1998
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH 50/CP NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 1995
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Xà, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 99/CP ngày 15 tháng 9 năm
1997 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị tại
thông báo số 32/CV-VPTW ngày 09 tháng 01 năm 1998 của Văn phòng Trung ương
Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định số lượng cán bộ làm
công tác đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh) xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã) được hưởng sinh hoạt phí như sau:
- Xã dưới
10.000 dân: 17 - 19 cán bộ.
- Xã từ
10.000 dân đến 20.000 dân: 19 - 21 cán bộ.
- Xã có
trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25 cán bộ.
Điều 2. Theo quy định tại Điều 1 trên đây,
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện
tích, đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội, vùng lãnh thổ (xã miền núi, biên
giới, hải đảo...), nguồn ngân sách của
địa phương và hướng dẫn của liên Bộ để quy định số lượng cụ thể cho
thích hợp với từng loại xã, trong đó có 4 chức danh chuyên môn : Địa chính, Tư
pháp, Tài chính - Kế toán, Văn phòng ủy ban
nhân dân xã.
Điều 3. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối
với cán bộ làm công tác đảng, công tác chính quyền, mặt trận, đoàn thể như sau
:
1. Bí thư
đảng ủy xã 270.000 đồng/tháng.
2. Phó Bí
thư đảng ủy xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (nơi Bí thư đảng ủy không kiêm
nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã), Chủ tịch ủy ban nhân dân xã: 260.000 đồng/tháng.
3. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ tịch ủy ban
nhân dân xã, Chủ tịch Mặt trận, Trưởng các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), xã đội
trưởng, trưởng công an xã: 240.000 đồng/tháng.
4. ủy viên
ủy ban nhân dân xã: 230.000 đồng/tháng.
5. Các chức
danh khác thuộc Ủy ban nhân dân: 210.000
đồng/tháng.
Riêng cán
bộ đảm nhận 4 chức danh chuyên môn nói trên được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo, trường hợp
chưa có bằng cấp chuyên môn qua đào tạo thì hưởng mức 154.000 đồng/tháng.
6. Các chức
danh quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 3 trên đây được hưởng phụ cấp
thêm 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng đang hưởng như sau :
- Đối với
cán bộ qua bầu cử được tái cử từ nhiệm kỳ thứ 2 sau 5 năm trở đi.
- Đối với 4
cán bộ chuyên môn nói trên đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo ngạch bậc
chuyên môn đào tạo thì không được hưởng phụ cấp thêm 5%.
7. Đối với
Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) hưởng hoạt động phí từ
nguồn chi thường xuyên của ngân sách xã cân đối cho mỗi đoàn thể, mức chi do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Số cán
bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường cho xã thì hưởng mọi chế độ, chính sách
hiện hành như đối với công chức Nhà nước. Số cán bộ tăng cường này được tính
vào tổng số cán bộ xã theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này.
Điều 4. Cán bộ xã hưởng sinh hoạt phí thuộc
các đối tượng quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này khi nghỉ
việc thì được hưởng chế độ trợ cấp như sau:
a) Nam đủ
55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có thời gian công tác liên tục 15 năm trở lên, có đóng
bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên với mức bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng
(trong đó cán bộ xã đóng 5%, ngân sách Nhà nước đóng 10%) thì được hưởng chế độ
trợ cấp hàng tháng.
Mức trợ cấp
hàng tháng của 15 năm đầu bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối
trước khi nghỉ; sau 15 năm, cứ thêm một năm công tác và có đóng bảo hiểm thì
được tính thêm 2%, nhưng mức trợ cấp cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí
bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ.
b) Trường
hợp nghỉ việc chưa đủ 15 năm công tác liên tục và đóng bảo hiểm xã hội, khi
nghỉ được hưởng trợ cấp một lần; mỗi năm công tác được hưởng một tháng sinh
hoạt phí tính theo bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định đối với cán bộ được hưởng các chế độ trợ cấp nói trên, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện chế độ đối với cán bộ xã theo Nghị
định này.
Điều 5. Cán bộ xã, phường, thị trấn được
hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác phí, được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước và chế độ mai táng phí.
Điều 6. Kinh phí để thực hiện chế độ quy
định tại Nghị định này thuộc nguồn ngân sách Nhà nước cân đối vào ngân sách xã.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt phí quy định trong
Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 1998; các quy định trong
Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm
1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 8. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.