Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2458/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tăng cường công tác lao động, tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2458/LĐTBXH-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2458/LĐTBXH-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 20/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Công văn 2458/LĐTBXH-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2458/LĐTBXH–TT | Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 1999 |
Kính gửi | - Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ |
Sau hơn 2 năm thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước bước đầu triển khai thực hiện chính sách tiền lương doanh nghiệp tương đối phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, có hiệu qủa, ổn định được việc làm, thu nhập và đời sống cho người lao động. Tuy nhiên, tổ chức chỉ đạo một số nội dung, như: định mức lao động; xây dựng tiêu chuẩn và tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng quy chế trả lương, trong doanh nghiệp; xếp hạng doanh nghiệp tổ chức và củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương trong doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, chưa làm tốt nên tác dụng còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc quản lý lao động, nâng bậc lương, trả lương đúng với năng suất lao động, chất lượng và hiệu qủa sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, làm hạn chế nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động, tiền lương.
Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội yêu cầu các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công ty 91/TTg cần tập trung chỉ đạo các doanh nghiệp triển khai thực hiện những nội dung sau:
1/ Khẩn trương rà soát lại các định mức lao động. Trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới định mức lao động và đăng ký định mức lao động theo quy định tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Để làm tốt công tác này, cần lập Tổ hoặc Hội đồng xây dựng định mức giúp Giám đốc hoàn chỉnh hệ thống các định mức lao động trong doanh nghiệp, trong đó coi trọng các định mức lao động tổng hợp. Sau khi hoàn chỉnh các định mức, chậm nhất vào tháng 12/1999 doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký các định mức tổng hợp với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý. Hồ sơ đăng ký định mức, gồm:
- Công văn đề nghị;
- Hệ thống định mức tổng hợp đăng ký theo mẫu gửi kèm theo công văn này;
- Bản thuyết minh phương pháp và các bước xây dựng định mức lao động tổng hợp.
Cơ quan tiếp nhận đăng ký định mức lao động có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện định mức của doanh nghiệp đã đăng ký.
Từ năm 2000 trở đi, những doanh nghiệp chưa đăng ký định mức lao động với cơ quan có thẩm quyền thì sẽ không giao đơn giá tiền lương và qũy lương thực hiện của doanh nghiệp được quyết toán tối đa trên cơ sở số lao động thực tế có mặt, lương cấp bậc bình quân của công nhân, viên chức và mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước nước quy định (năm 1999 là 144.000 đồng/tháng).
2/ Triển khai việc xây dựng tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quy định tại Thông tư số 04/1998/TT-BLĐTBXH ngày 4/4/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ sở cho việc thi nâng ngạch trong doanh nghiệp nhà nước. Các cơ quan quản lý có thẩm quyền không giải quyết việc chuyển ngạch của cán bộ, viên chức theo đề nghị của doanh nghiệp, nếu không có kết qủa thi chuyển ngạch theo tiêu chuẩn đã được đăng ký.
3/ Thực hiện việc xây dựng quy chế trả lương theo hướng dẫn tại văn bản số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện việc trả lương đúng với kết qủa lao động, Ban Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo bộ phận chuyên trách công tác lao động - tiền lương xây dựng quy chế trả lương và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý.
4/ Triển khai xếp hạng doanh nghiệp và phải hoàn thành trong năm 1999 theo quy định tại Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính. Đối với những Bộ, ngành, địa phương có nhiều doanh nghiệp thì phải thành lập Hội đồng xếp hạng doanh nghiệp do Lãnh đạo của Bộ, ngành, địa phương làm Chủ tịch để chỉ đạo việc xếp hạng doanh nghiệp bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ thời gian quy định.
Viên chức quản lý doanh nghiệp (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng) không có quyết định xếp hạng và xếp lương của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo mức lương trái với quy định.
5/ Tiến hành ngay việc xây dựng, bố trí biên chế cho bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương theo văn bản số 980/LĐTBXH-TL ngày 24/3/1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tùy theo quy mô, mức độ phức tạp quản lý, doanh nghiệp cần thành lập bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương và bố trí, sắp xếp số viên chức làm công tác lao động, tiền lương cho phù hợp. Những doanh nghiệp đã có Phòng (hoặc Ban) chuyên trách công tác lao động, tiền lương nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thì phải củng cố, bảo đảm đủ số viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ các nội dung nêu trên, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty 91/TTg chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý triển khai thực hiện và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31/12/1999. Bộ lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ tình hình thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương và Tổng công ty 91/TTg sẽ tổng hợp, đánh giá để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
| BỘ TRƯỞNG |
Bộ, ngành Tỉnh, thành phố Doanh nghiệp | BIỂU ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN CỦA DOANH NGHIỆP |
Biểu số 1
Số TT | Tên sản phẩm định mức | Khối lượng sản phẩm | Định mức lao động tổng hợp | Lao động bình quân thực tế đang sử dụng năm đăng ký | |||||
Đơn vị tính | Năm đăng ký | Đơn vị tính | Tsp | Trong đó: | |||||
Tcn | Tpv | Tql | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | - Sản phẩm X: |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | - Sản phẩm Y: |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | - ..........: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sản phẩm quy đổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
...., ngày ... tháng ... năm |
|
Ghi chú:
- Cột 2 Ghi tên các sản phẩm quy đổi ở dòng sản phẩm quy đổi, trường hợp không quy đổi được thì ghi sản phẩm cụ thể.
- Cột 6,7,8,9: được xác định theo quy định tại điểm 2, phần A, mục III Thông tư số 14/LĐTBXH-TT và được giải trình rõ trong bản thuyết minh phương pháp và các bước xây dựng định mức lao động tổng hợp theo đơn vị sản phẩm
- Các doanh nghiệp thành viên của TCTy cũng sử dụng biểu này để đăng ký định mức với TCTy.
Bộ, ngành Tỉnh, thành phố Doanh nghiệp | BIỂU ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN CỦA DOANH NGHIỆP |
Biểu số 2
Số TT | Tên các đơn vị, bộ phận định biên | Định biên năm đăng ký | Lao động thực tế bình quân đang sử dụng năm đăng ký | |||||||
Ldb | Trong đó |
| Trong đó | |||||||
Lyc | Lpv | Lbs | Lql | Ltt | Lyc | Lpv | Lql | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | ........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...., ngày ... tháng ... năm ..... |
|
Ghi chú:
- Cột 2 Ghi tên các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp được định biên lao động.
- Cột 3,4,5,6,7: được xác định theo quy định tại điểm 2, phần B, mục III Thông tư số 14/LĐTBXH-TT và được giải trình rõ trong bản thuyết minh phương pháp và các bước xây dựng định mức lao động tổng hợp.
- Các doanh nghiệp thành viên TCTy cũng sử dụng biểu này để đăng ký định mức với TCTy.
Bộ, ngành Tỉnh, thành phố Doanh nghiệp: | BIỂU ĐĂNG KÝ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH BIÊN CỦA DOANH NGHIỆP |
Biểu số 4
Số TT | Tên các đơn vị thành viên | Định biên năm đăng ký | Lao động thực tế bình quân đang sử dụng năm đăng ký | |||||||
Ldb | Trong đó | Ltt | Trong đó | |||||||
Lyc | Lpv | Lbs | Lql | Lyc | Lpv | Lql | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Đơn vị A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Đơn vị B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | ........ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...., ngày ... tháng ... năm ... |
|
Ghi chú:
- Cột 2 Ghi định mức định biên của các đơn vị thành viên của TCTy được xây dựng trong biểu số 2, dòng tổng cộng.
- Cột 3,4,5,6,7 được xác định theo quy định tại điểm 2, phần B, mục III Thông tư số 14/LĐTBXH-TT và được giải trình rõ trong bản thuyết minh phương pháp và các bước xây dựng định mức lao động tổng hợp.
- Tổng Công ty gửi đăng ký biểu số 4 kèm theo biểu số 1