Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 225/QLLĐNN-CSQLLĐ của Cục Quản lý lao động với nước ngoài về việc giải trình với Uỷ ban Lao động Đài Loan về Bản cam kết
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 225/QLLĐNN-CSQLLĐ
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 225/QLLĐNN-CSQLLĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Đỗ Nhật Tân |
Ngày ban hành: | 04/03/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
tải Công văn 225/QLLĐNN-CSQLLĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 225/QLLĐNN-CSQLLĐ | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2003
|
Kính gửi: Các Doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan
Để khắc phục một số hạn chế về chính sách đối với việc tiếp nhận lao động nước ngoài tại Đài Loan, ngày 9/11/2001 Uỷ ban Lao động Đài Loan đã quy định tất cả lao động nước ngoài phải ký Bản cam kết về lương và các chi phí trước khi tới Đài Loan làm việc. Bản cam kết là điều kiện tiên quyết để Văn phòng Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc tại Hà Nội cấp thị thực nhập cảnh vào Đài Loan cho lao động.
Đi cùng với chính sách này, nhằm tăng cường công tác quản lý, tránh sự thiếu trung thực trong ký kết hợp đồng và ký Bản cam kết, Uỷ ban Lao động Đài Loan đã tiến hành kiểm tra hàng loạt chủ sử dụng lao động và lao động nước ngoài. Trong quá trình kiểm tra, Uỷ ban lao động đã phát hiện không ít các sai phạm trong Bản cam kết của lao động các nước. Đặc biệt các sai phạm bị phát hiện nếu các công ty cung ứng lao dộng nước ngoài không có sự giải trình hợp lý, Uỷ ban Lao động Đài Loan sẽ tạm đình chỉ việc cung ứng lao động vào làm việc tại Đài Loan của công ty đó. Trong năm 2002 đã có 17 công ty của Indonesia bị dừng hoạt động bởi nguyên nhân trên.
Số vụ sai phạm mà Uỷ ban lao động phát hiện khi kiểm tra Bản cam kết người lao động và chủ sử dụng lao động Việt Nam lên tới 48 trường hợp, với 69 lao động thuộc 31 doanh nghiệp cung ứng lao động của ta. Những vi phạm trong Bản cam kết chủ yếu tập trung vào các nội dung như sau: (xem bản thống kê kèm theo)
1. Có sự chênh lệch giữa mức vay thực tế và ghi trong Bản cam kết của lao động;
2. Bị nghi ngờ uỷ quyền cho đại diện không có chức năng tại Đài Loan;
3. Liên quan đến phí dịch vụ 10%, phí môi giới, tiền bảo hiểm, tiền đặt cọc;
4. Thu tiền không có hoá đơn, thu quá mức quy định;
5. Các nguyên nhân khác (hợp tác với công ty không có giấy phép, tranh chấp trong hợp tác, thiếu trách nhiệm...)
Từ kết quả trên, Uỷ ban Lao động Đài Loan đã thông báo đình chỉ hoạt động cung ứng lao động vào làm việc tại Đài Loan 2 doanh nghiệp do việc giải trình về các vi phạm trong xác nhận Bản cam kết không hợp lý. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp sau khi nhận được thông báo của ủy ban Lao động yêu cầu giải trình đã nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân,tiếp cận với lao động, xin ý kiến của Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan, thực hiện việc giải trình rõ ràng và được Uỷ ban Loa động chấp nhận. Một số ít doanh nghiệp chưa được tìm hiểu kỹ và đã giải trình thiếu xác thực, sai lệch giữa Bản cam kết và lời khai của lao động. Những trường hợp này thường dẫn đến việc bị Uỷ ban Lao động tạm dừng hoặc huỷ giấy phép. Trước tình hình trên, Cục Quản lý lao động với nước ngoài yêu cầu các công ty thực hiện các nội dung sau:
1. Trước khi để người lao động ký Bản cam kết về lương và chi phí doanh nghiệp cần giải thích rõ ràng, cụ thể từng khoản mục cho lao động. Mọi cam kết vay nợ của người lao động trước khi đi cần đầy đủ văn bản, chứng từ hợp lệ, và phải ghi đầy đủ vào mục khoản vay trong Bản cam kết, Phương thức hoàn trả khoản vay cần ghi rõ trong hợp đồng.
2. Nghiêm túc thực hiện theo các quy định hiện hành của Việt Nam và Đài Loan về thu phí dịch vụ 10%, tiền bảo hiểm, tiền đặt cọc.
3. Không uỷ thác cho công ty môi giới Đài Loan lấy danh nghĩa đại diện cho công ty Việt Nam thu giúp các khoản phí và làm các dịch vụ khác
4. Khi có vụ việc phát sinh liên quan đến giải trình các Bản cam kết của người lao động với Uỷ ban Lao động, cần chủ động phối hợp chặt chẽ với các đối tác và với Bộ phận Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan để cùng tháo gỡ giải quyết.
Cục quản lý lao động với nước ngoài đề nghị các công ty nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện việc ký cam kết của người lao động và xử lý các vấn đề liên quan đến giải trình với Uỷ ban Lao động Đài Loan. Các doanh nghiệp mà Uỷ ban Lao động Đài Loan có thông báo tạm đình chỉ hoạt động cung ứng lao động vào Đài Loan, cần thực hiện việc giải trình tiếp theo yêu cầu của phía Ban, đồng thời tăng cường công tác quản lý lao động hiện có của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Cục Quản lý lao động với nước ngoài để cùng phối hợp giải quyết./
| KT CỤC TRƯỞNG |
DANH SÁCH
CÁC CÔNG TY PHẢI GIẢI TRÌNH VỚI ỦY BAN LAO ĐỘNG NĂM 2002
Stt | Tên công ty | Số vụ | Nội dung phải giải trình | Số LĐ | Ghi chú |
1 | CIENCOI | 3 | 1. Khoản vay 2. Phí dịch vụ 10% 3. Tiền bảo hiểm, tiền đặt cọc | 5 | Đã giải trình |
2 | BAITMEX | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
3 | COLACO | 1 | Trách nhiệm quản lý | 1 | Tạm đình chỉ, đang giải trình |
4 | COOPIMEX | 1 | Bị đình chỉ | 1 | Đã giải trình |
5 | DLKS THAI BINH | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
6 | EMICO | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
7 | FIMEXCO | 1 | Thu quá quy định | 1 | Nt |
8 | GETRACO | 2 | Khoản vay | 2 | Nt |
9 | INTERSERCO | 1 | Đại diện tại Đài Loan | 2 | Nt |
10 | INTRACO | 3 | 1. Khoản vay 2. Đại diện tại Đài Loan | 5 | Nt |
11 | LATUCO | 3 | 1. Khoản vay 2. Phí dịch vụ 10% | 2 | Nt |
12 | LEESCO | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
13 | MACHINOIMPORT | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
14 | NINH BINH | 1 | Khoản vay | 1 | Nt |
15 | PCC2 | 1 | Phí môi giới | 1 | Nt |
16 | QUOC DAN | 1 | Thu tiền không có hoá đơn | 2 | Nt |
17 | SEAPRODEX | 1 | Thu tiền không có hoá đơn | 1 | Nt |
18 | SONA | 2 | Khoản vay | 2 | Nt |
19 | SOVILACO | 1 | Tiền đạt cọc | 4 | Nt |
20 | TECHNOIMPORT | 1 | Khoản vay | 3 | Tạm đình chỉ |
21 | TRACIMEXCO | 1 | Khoản vay | 1 | Đã giải trình |
22 | TRAENCO | 1 | Khoản vay | 3 | Nt |
23 | TRANSINCO | 1 | Khoản vay | 6 | Nt |
24 | VIC | 3 | Khoản vay | 1 | Nt |
25 | VIETRACIMEX | 1 | 1. Đại diện tại Đài Loan 2.Phí dịch vụ 10% 3. Phí môi giới 4. Tiền đặt cọc 5. Hợp tác với công ty không giấy phép 6. Tranh chấp trong quan hệ hợp tác | 3 | Nt |
26 | VIGLACERA | 4 | Giấy phép hết hạn | 0 | Nt |
27 | VILEXIM HN | 2 | 1. Khoản vay 2. Tiền đặt cọc | 2 | Nt |
28 | VIANCONEX | 2 | 1. Phí dịch vụ 10% 2. Phí môi giới | 10 | Nt |
29 | VINAFOR | 1 | Thu quá qui định | 1 | Nt |
30 | VIRASIMEX | 1 | 1. Phí môi giới 2. khoản vay | 1 | Nt |
31 | YOUTHEXCO | 3 | 1. Khoản vay 2. Đại diện tại Đài Loan 3. Không đầy đủ hoá đơn thu tiền | 3 | Nt |
| Tổng cộng | 48 |
| 69 |
|