Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật Tố tụng hình sự
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hình sự, Tư pháp-Hộ tịch | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng Hình sự - Ngày Ngày 02/10/2007, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã ra Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật Tố tụng hình sự. Theo đó, trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo… Về thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi đưa ra thi hành, trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo… Khi Viện kiểm sát có kháng nghị đối với văn bản thông báo không chấp nhận đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc kháng nghị đối với quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù vì không có đầy đủ căn cứ, thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét kháng nghị của Viện kiểm sát. Nếu kháng nghị có căn cứ thì Chánh án Toà án phải ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc huỷ bỏ quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Chánh án Toà án phải phân công một Thẩm phán phụ trách việc nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn, giảm. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán phải ấn định ngày mở phiên họp xét miễn, giảm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát biết để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Thời hạn mở phiên họp không được vượt quá mười ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán ấn định ngày mở phiên họp. Trường hợp có tài liệu nào chưa đủ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn mười ngày để xem xét hồ sơ đề nghị miễn, giảm chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo để ấn định ngày mở phiên họp được tính lại kể từ ngày Toà án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm... Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 03/11/2007.
Xem chi tiết Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP tại đây
tải Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
SỐ
02/2007/NQ-HĐTP NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NĂM
“THI HÀNH BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN” CỦA BỘ LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để áp dụng đúng và thống nhất Phần thứ năm “Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật tố tụng hình sự
(sau đây viết tắt là BLTTHS);
Sau khi
có ý kiến thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ CHƯƠNG XXV - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH
CỦA TOÀ ÁN
1. Về Điều 255
của BLTTHS
1.1. Về điểm a khoản 1 Điều 255 của BLTTHS
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định
sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, tức là kể từ ngày tiếp theo sau
thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng
nghị. Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị được hướng dẫn
tại tiểu mục 4.1 mục 4 Phần I Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08-12-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ tư “Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS.
1.2. Về khoản 2 Điều 255 của BLTTHS
a) Bản án hoặc quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 255 của BLTTHS được thi hành
ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Thủ tục thi hành bản án,
quyết định sơ thẩm trong từng trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a.1) Trường hợp
Thẩm phán ra Quyết định đình chỉ vụ án trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy
định tại các điều 39, 176 và 180 của BLTTHS, thì tại điểm 2 Quyết định đình chỉ
vụ án (mẫu số 04c ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày
05-11-2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao) cần ghi: “Trả tự do
ngay cho bị can (bị cáo)..., nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác”.
a.2) Trường hợp
Hội đồng xét xử sơ thẩm ra Quyết định đình chỉ xét xử vụ án theo quy định tại
Điều 199 của BLTTHS, thì tại điểm 2 Quyết định đình chỉ vụ án (mẫu số 05c ban
hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao) cần ghi: “Trả
tự do ngay cho bị cáo..., nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác”.
a.3) Trường hợp
Hội đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 199 và Điều
227 của BLTTHS, thì Hội đồng xét xử phải ra Quyết định trả tự do cho bị cáo
(mẫu số 05đ ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05-11-2004 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao).
b) Đối với bị
cáo bị phạt tù nhưng được hưởng án treo và khi bản án đã có hiệu lực pháp luật
mà thời gian thử thách vẫn còn, thì Toà án phải ra quyết định thi hành án. Việc
thi hành án hình phạt tù cho hưởng án treo được thực hiện theo Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000
của Chính phủ “Quy định việc thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo”.
2. Về Điều 256 của BLTTHS
2.1. Về khoản 1 Điều 256 của BLTTHS
a) “Trong thời hạn bảy
ngày” có nghĩa bao gồm cả ngày làm việc và ngày nghỉ. Trường hợp ngày cuối cùng
là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì ngày làm việc tiếp theo của ngày
đó là thời hạn cuối cùng của thời hạn bảy ngày.
b) “Toà án khác
cùng cấp” bao gồm Toà án cùng cấp huyện (Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Toà án quân sự khu vực) hoặc Toà án cùng cấp tỉnh (Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Toà án quân sự quân khu và
tương đương). Đối với Toà án cấp huyện thì không phân biệt là Toà án cùng cấp
huyện đó đã được tăng thẩm quyền theo Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hay chưa.
c) Việc uỷ thác cho
Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án chỉ được thực hiện khi thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
c.1) Sau khi Toà
án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết định thi hành án và đã gửi cho cơ quan Công
an cùng cấp để thi hành, nhưng cơ quan Công an cùng cấp thông báo bằng văn bản
cho Toà án biết là người bị kết án đã chuyển đi nơi khác và có địa chỉ cụ thể;
c.2) Toà án đã
xét xử sơ thẩm vụ án có căn cứ về việc người bị kết án đang cư trú trên địa bàn
hành chính khác.
d) Trường hợp Toà án được uỷ thác đã ra quyết định thi hành án và được cơ
quan Công an thông báo là người bị kết án đã chuyển đi cư trú tại địa bàn hành
chính khác thì trả lại hồ sơ uỷ thác thi hành án cho Toà án đã uỷ thác và giải
quyết như sau:
d.1) Trường hợp Toà án được uỷ thác biết được địa chỉ của người bị kết án ở
địa bàn hành chính khác thì thông báo cho Toà án đã uỷ thác để Toà án đã uỷ
thác thực hiện việc uỷ thác cho Toà án nơi người bị kết án đang cư trú;
d.2) Trường hợp Toà án được uỷ thác không biết địa chỉ của người bị kết án
thì thông báo bằng văn bản cho Toà án đã uỷ thác biết để Toà án đã uỷ thác thực
hiện việc ra quyết định thi hành án và yêu cầu cơ quan Công an ra quyết định
truy nã người bị kết án như trường hợp được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.2
mục 2 Phần I này.
đ) Trường hợp Toà án được uỷ thác thi hành án thấy việc uỷ thác là không
đúng thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Toà án đã uỷ thác
biết. Toà án đã uỷ thác phải kiểm tra lại việc uỷ thác; nếu việc từ chối uỷ
thác là có căn cứ thì Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm phải ra quyết định huỷ
quyết định uỷ thác không có
căn cứ trước khi ra quyết định thi hành án hoặc uỷ thác cho Toà án khác ra
quyết định thi hành án. Nếu việc từ chối uỷ thác là không có căn cứ thì Chánh
án Toà án đã xử sơ thẩm yêu cầu Toà án được uỷ thác ra quyết định thi hành án.
Trường hợp có tranh chấp giữa Toà án uỷ thác và Toà án được uỷ thác thi hành án
cùng cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chánh
án Toà án cấp tỉnh quyết định. Trường hợp có tranh chấp giữa Toà án uỷ thác và
Toà án được uỷ thác thi hành án cùng cấp huyện nhưng khác tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc cùng cấp tỉnh thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết
định.
e) Chánh án Toà
án được uỷ thác phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định uỷ thác thi hành án.
2.2. Về khoản 4 Điều 256 của BLTTHS
a) Trường hợp
người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì Chánh án Toà án đã ra quyết
định thi hành án phải có văn bản yêu cầu cơ quan Công an cùng cấp ra quyết định
truy nã và thông báo cho Toà án biết. Hết thời hạn một tháng, kể từ ngày Toà án gửi văn bản yêu cầu mà cơ quan Công
an chưa ra quyết định truy nã thì Chánh án Toà án phải yêu cầu cơ quan Công an
ra quyết định truy nã theo quy định tại Điều 161 của BLTTHS và thông báo bằng
văn bản cho Toà án biết để làm căn cứ tính thời hiệu thi hành bản án.
b) Trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan Công an đã ra quyết định truy nã
nhưng không có kết quả và Toà án đã xét xử vắng mặt bị cáo theo đúng quy định
của BLTTHS thì khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm
ra quyết định thi hành án và gửi cho cơ quan Công an cùng cấp (hoặc cơ quan thi
hành án của Quân đội cùng cấp trong trường hợp người bị kết án phạt tù là quân
nhân) kèm theo bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà không
phải yêu cầu cơ quan Công an ra quyết định truy nã mới.
II. VỀ CHƯƠNG XXVI - THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ
HÌNH
1.Về Điều 258 của BLTTHS
1.1. Về khoản 1
Điều 258 của BLTTHS
a) Sau khi hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà Toà án đã xét xử sơ thẩm không nhận được
kháng cáo, kháng nghị và sau khi hết thời hạn bảy ngày tiếp theo, kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà vẫn không nhận được đơn xin ân giảm hình
phạt tử hình của người bị kết án tử hình, thì Toà án đã xét xử sơ thẩm phối hợp
với Trại tạm giam (Trại giam) nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình xác
minh về việc người bị kết án tử hình có làm đơn kháng cáo trong thời hạn kháng
cáo hay không hoặc người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử
hình hay không. Việc xác minh phải được lập biên bản ghi đầy đủ, cụ thể nội
dung yêu cầu của họ (kháng cáo xin giảm hình phạt, kêu oan hay chỉ xin ân giảm
hình phạt tử hình) hoặc ghi rõ việc không kháng cáo và cũng không làm đơn xin
ân giảm hình phạt tử hình. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ Toà án, cán bộ
Trại tạm giam
(Trại giam), chữ ký (hoặc điểm chỉ) của người bị kết án tử hình, người làm
chứng, người phiên dịch (nếu có). Biên bản phải có xác nhận của Ban giám thị
Trại tạm giam (Trại giam) và đóng dấu của Trại tạm giam (Trại giam). Trường hợp
người bị kết án tử hình không chịu ký tên (hoặc điểm chỉ) thì phải ghi cụ thể
lý do.
b) Trường hợp
kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình có làm đơn kháng cáo trong
thời hạn kháng cáo, nhưng bị thất lạc, thì trong biên bản xác minh cần ghi tóm
tắt nội dung kháng cáo của họ và cho họ viết lại đơn kháng cáo. Biên bản xác
minh cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Toà án cấp phúc thẩm để xét xử
phúc thẩm theo thủ tục chung.
c) Trường hợp
kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo trong
thời hạn kháng cáo, nhưng khi xác minh người
bị kết án tử hình muốn làm đơn kháng cáo, thì cho họ làm đơn kháng cáo và yêu
cầu họ nêu rõ lý do của việc kháng cáo quá hạn. Biên bản xác minh và đơn kháng
cáo quá hạn phải được gửi ngay cùng hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm để xem
xét việc chấp nhận hay không chấp nhận đơn kháng cáo quá hạn theo quy định tại
Điều 235 của BLTTHS.
d) Trường hợp kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình không
làm đơn kháng cáo mà có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình đúng thời hạn
luật định, nhưng bị thất lạc, thì trong biên bản xác minh cần ghi tóm tắt nội dung đơn xin ân giảm hình
phạt tử hình và cho họ viết lại đơn xin ân giảm hình phạt tử hình. Biên bản xác
minh cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên Chánh
án Toà án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Toà án nhân dân tối cao).
đ) Trường hợp kết quả xác minh cho thấy người
bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo và cũng không làm đơn xin ân giảm
hình phạt tử hình trong thời hạn luật định, nhưng khi xác minh, người bị kết án
tử hình muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình, thì cần giải thích cho họ
biết quy định của pháp luật về thời hạn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Sau đó cho họ làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và yêu cầu họ nêu rõ lý do
của việc muốn làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình quá thời hạn luật định. Biên
bản xác minh cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên
Chánh án Toà án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Toà án nhân dân tối
cao).
e) Trường hợp
trong vụ án có nhiều bị cáo mà sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị,
người bị kết án tử hình không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị,
nhưng có bị cáo khác kháng cáo hoặc bị kháng cáo, kháng nghị, thì hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu kèm theo (nếu có) phải được gửi cho Toà
án cấp phúc thẩm trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng
nghị hoặc kể từ ngày lập biên bản xác minh để xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ
tục chung.
g) Trường hợp
sau khi xét xử phúc thẩm mà trong vụ án có bị cáo bị
kết án tử hình (Toà án cấp sơ thẩm kết án tử hình, nhưng không có kháng cáo,
kháng nghị; Toà án cấp sơ thẩm kết án tử hình và có kháng cáo, kháng nghị,
nhưng Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên; Toà án cấp sơ thẩm không kết án tử hình,
có kháng cáo, kháng nghị và Toà án cấp phúc thẩm kết án tử hình) thì trong thời
hạn không quá hai mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc phiên toà phúc thẩm, Toà
án cấp phúc thẩm phải gửi hồ sơ vụ án lên Chánh án Toà án nhân dân tối cao
(thông qua Ban Thư ký Toà án nhân dân tối cao).
h) Trường hợp
bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội
đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Toà án nhân dân tối cao không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Toà Hình sự Toà án nhân dân tối cao
gửi ngay quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm cho người bị kết án tử
hình [thông qua Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam)] để họ làm đơn xin ân
giảm hình phạt tử hình trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
i) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại điểm e và điểm g tiểu mục 1.1 mục 1 Phần II này, nếu hết thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày kết thúc phiên toà phúc thẩm hoặc kể từ ngày Ban giám thị Trại
tạm giam (Trại giam) giao quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm cho
người bị kết án tử hình mà Toà án nhân dân tối cao vẫn không nhận được đơn xin
ân giảm hình phạt tử hình của người bị kết án thì Ban Thư ký Toà án nhân dân
tối cao đề nghị (thông qua điện thoại hoặc bằng văn bản) Toà án cấp sơ thẩm
phối hợp với Trại tạm giam (Trại giam) nơi đang giam giữ người bị kết án tử
hình xác minh về việc người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt
tử hình hay không theo hướng dẫn tại điểm a, điểm d và điểm đ tiểu mục 1.1 mục
1 Phần II này.
Trường hợp người bị kết án tử hình chỉ làm đơn có nội dung kêu oan thì đơn
cùng hồ sơ vụ án (nếu hồ sơ vụ án chưa gửi) phải được gửi ngay lên Chánh án Toà
án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thư ký Toà án nhân dân tối cao).
1.2. Về khoản 2
Điều 258 của BLTTHS
Bản án tử hình được thi hành khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết
án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Toà án xử sơ thẩm đã
nhận được quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và
quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Người bị kết
án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Toà án xử sơ thẩm đã
nhận được quyết định không kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (do
Toà án nhân dân tối cao gửi đến).
c) Người bị kết
án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Toà án xử sơ thẩm đã
nhận được quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình.
d) Người bị kết
án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Toà án xử sơ thẩm đã
nhận được quyết định giám đốc thẩm hoặc quyết định tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản
án tử hình và bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm
hình phạt tử hình (do Toà án nhân dân tối cao gửi đến).
Việc thi hành hình phạt tử hình phải được thực hiện theo đúng “Quy trình thi
hành án tử hình” ban hành kèm theo Quyết định số: 810/2006/QĐ-BCA-C11
ngày 04-7-2006 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Về Điều 259 của BLTTHS
2.1. Về khoản 1
Điều 259 của BLTTHS
a) Trường hợp một
người bị kết án tử hình mà lại bị xét xử về một tội phạm mới tại một Toà án
khác (tội phạm mới có thể được thực hiện trước hoặc sau khi bị kết án tử hình),
nhưng bị xử phạt với mức hình phạt không phải là tử hình (dù tổng hợp hình phạt
chung cho các bản án là tử hình) thì Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm về tội phạm
mà họ bị kết án tử hình ra quyết định thi hành án và thành lập Hội đồng thi
hành hình phạt tử hình.
b) Trường hợp một
người bị kết án tử hình nhiều lần theo nhiều bản án của các Toà án đã xử sơ
thẩm khác nhau thì Chánh án Toà án đã xử sơ thẩm vụ án sau cùng ra quyết định
thi hành án và thành lập Hội đồng thi hành hình phạt tử hình.
2.2. Về khoản 5
Điều 259 của BLTTHS
“Tình tiết đặc biệt” là những thông tin, tình tiết do
người bị kết án tử hình hoặc người khác khai báo hoặc do Hội đồng thi hành án
biết được từ những nguồn tin khác, mà xét thấy những thông tin, tình tiết này
là có căn cứ và có thể làm thay đổi cơ bản nội dung vụ án, để khởi tố vụ án
mới, người phạm tội mới (ví dụ: người bị kết án tử hình khai ra những tình tiết
mới của vụ án, khai ra người phạm tội mới...) và nếu thi hành hình phạt tử hình
đối với người bị kết án thì có thể gây khó khăn lớn cho việc giải quyết vụ án,
việc mở rộng điều tra vụ án...
III. VỀ CHƯƠNG
XXVII - THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ VÀ CÁC HÌNH PHẠT KHÁC
1. Về Điều 261
của BLTTHS
1.1. Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án xem
xét, quyết định cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù khi có đề
nghị bằng văn bản của Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết
án.
1.2. Trường hợp không có đề nghị bằng văn bản của Viện
kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết án, thì Chánh án Toà án đã
ra quyết định thi hành án chỉ tự mình xem xét, quyết định cho người bị kết án
được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp người thân thích của người bị
kết án (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em... của người bị kết án) hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết
án thường trú đề nghị bằng văn bản cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình
phạt tù.
1.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đề nghị hoãn chấp hành
hình phạt tù, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
hoãn chấp hành hình phạt tù bao gồm:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao
trích lục bản án hình sự;
b) Văn bản đề nghị của Viện
kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
c) Văn bản đề nghị của cơ quan
Công an (trường hợp cơ quan Công an đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù);
d) Đơn xin hoãn chấp hành hình
phạt tù của người bị kết án (trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình
phạt tù);
đ) Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương
nơi người bị kết án thường trú (trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát,
cơ quan Công an và người bị kết án);
e) Kết luận của
bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với
người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị
nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là
đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu (trường hợp đề nghị hoãn
chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án bị bệnh nặng);
g) Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt
tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
người bị kết án và xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án
thường trú về việc họ đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề
nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi);
h) Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về
việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp
hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt (trường hợp đề nghị
hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án là người lao động duy nhất
trong gia đình, nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó
khăn đặc biệt);
i) Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính
quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú xác nhận cần sự có mặt của
người bị kết án do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt
tù do nhu cầu công vụ).
1.4. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho Chánh án
Toà án đã ra quyết định thi hành án.
1.5. Xem xét, quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
a) Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án chỉ xem xét, quyết định
hoãn chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn tại tiểu
mục 1.3 mục 1 Phần III này đối với từng trường hợp cụ thể. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh án Toà án căn cứ vào các điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù theo
quy định tại khoản 1 Điều 61 của Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại mục 7
Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao “hướng dẫn
áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn
chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt” để quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt
tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Toà án yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn
năm ngày làm việc để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án hoãn chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ
ngày Chánh án Toà án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản
về vấn đề cần được làm rõ thêm.
b) Trường hợp không chấp
nhận đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù thì Chánh án Toà án đã ra quyết định
thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
biết, trong đó nêu rõ lý do về việc không chấp nhận cho người bị kết án hoãn
chấp hành hình phạt tù.
c) Trường hợp
chấp nhận đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù thì Chánh án Toà án đã ra quyết
định thi hành án phải ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.
d) Khi Viện kiểm
sát có kháng nghị đối với văn bản thông báo không chấp nhận đề nghị hoãn chấp
hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc kháng nghị đối với quyết định
hoãn chấp hành hình phạt tù vì không có đầy đủ căn cứ, thì Chánh án Toà án đã
ra quyết định thi hành án phải xem xét kháng nghị của Viện kiểm sát. Nếu kháng
nghị có căn cứ thì Chánh án Toà án phải ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt
tù hoặc huỷ bỏ quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.
1.6. Quyết định hoãn
chấp hành hình phạt tù được gửi cho người được hoãn chấp hành hình phạt tù;
Viện kiểm sát cùng cấp; Cơ quan Công an cùng cấp (hoặc cơ quan thi hành án của
Quân đội cùng cấp); chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người bị kết án cư trú hoặc làm việc để quản lý người được hoãn chấp hành hình
phạt tù theo quy định tại Điều 263 của BLTTHS và hướng dẫn tại mục 3 Phần III
này.
2. Về Điều 262 của BLTTHS
2.1. Việc tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị
bệnh nặng (thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; điều kiện
để có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù; thủ tục lập và thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù; xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù; gửi thông báo quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quản lý người
được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 18-5-2006 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao “hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng”
2.2. Việc tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 61 và
Điều 62 của Bộ luật hình sự (phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu
tháng tuổi; là người lao động duy nhất nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt; do nhu cầu công vụ) được thực hiện như sau:
a) Chánh án Toà
án đã ra quyết định thi hành án xem xét, quyết định cho người đang chấp hành
hình phạt tù được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đề nghị bằng văn
bản của Viện kiểm sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam
nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.
b) Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ bao
gồm:
b.1) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
b.2) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát (trường hợp Viện kiểm sát
đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù);
b.3) Văn bản đề nghị của Ban giám thị Trại giam, Trại tạm giam nơi người
bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (trường hợp Ban giám thị Trại giam, Trại
tạm giam đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù);
b.4) Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc bản sao giấy khai
sinh hoặc giấy chứng sinh của con người bị kết án và xác nhận của chính
quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ đang nuôi con dưới
ba mươi sáu tháng tuổi (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
vì lý do người đang chấp hành hình phạt tù
là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi);
b.5) Xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú
về việc người bị kết án là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù, thì gia
đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù vì lý do người đang chấp
hành hình phạt tù là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu bắt họ
phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù thì gia đình họ sẽ gặp khó khăn đặc biệt);
b.6) Văn bản của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc đề nghị cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù do nhu cầu công vụ (trường hợp đề nghị tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù do nhu cầu công vụ).
c) Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được gửi cho
Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án.
d) Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
d.1) Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án chỉ xem xét, quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ các tài liệu được hướng dẫn
tại điểm b tiểu mục 2.2 mục 2 Phần III này đối với từng trường hợp cụ thể.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chánh án Toà án căn cứ vào các điều kiện tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều 262 của BLTTHS,
Điều 62 của Bộ luật hình sự và hướng
dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao “hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ
luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời
hạn chấp hành hình phạt” để xem xét,
quyết định cho hoặc không cho người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ thì Chánh án Toà án yêu cầu Viện kiểm sát
hoặc Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) bổ sung hoặc làm rõ thêm. Thời hạn
năm ngày làm việc để xem xét, quyết định cho hoặc không cho người bị kết án
được tạm đình chỉnh chấp hành hình phạt tù được tính lại, kể từ ngày Chánh án
Toà án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần được
làm rõ thêm.
d.2) Trường hợp không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải thông báo bằng văn bản
cho Viện kiểm sát hoặc Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) biết, trong đó
nêu rõ lý do về việc không chấp nhận cho người bị kết án tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù.
d.3) Trường hợp chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù, thì Chánh án Toà án đã ra quyết
định thi hành án phải ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
d.4) Khi Viện kiểm sát có kháng nghị đối với văn bản thông báo không chấp
nhận đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc
kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vì không có
đầy đủ căn cứ, thì Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét;
nếu kháng nghị có căn cứ thì Chánh án Toà án phải ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù.
đ) Quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù được gửi cho người được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình
phạt tù; Viện kiểm sát cùng cấp; chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm
việc để quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định
tại Điều 263 của BLTTHS và hướng dẫn tại mục 3 Phần III này.
2.3. Việc tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm do người đã kháng nghị hoặc do Hội đồng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết
định. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm được gửi cho người được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; Trại giam (Trại tạm giam) nơi người
bị kết án đang chấp hành hình phạt tù; Toà án đã ra quyết định thi hành án.
3. Về Điều 263 của BLTTHS
3.1. Toà án đã ra
quyết định cho hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cần chủ động yêu cầu Trại giam (Trại tạm giam) hoặc cơ quan Công
an cùng cấp phối hợp trong việc giao người được hoãn hoặc tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ
chức nơi họ thường trú hoặc làm việc quản lý.
3.2. Chánh án Toà án
nơi người được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú hoặc làm
việc có trách nhiệm phối hợp với chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan,
tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc theo dõi việc chấp hành quyết định
hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Nếu trong thời gian được hoãn
hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà người được hoãn hoặc tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ
cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì Chánh án Toà án nơi người được hoãn hoặc tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù thường trú hoặc làm việc phải thông báo ngay
cho Chánh án Toà án đã cho hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để huỷ
bỏ quyết định đó và ra ngay quyết định thi hành án để bắt họ đi chấp hành hình
phạt tù.
IV. VỀ CHƯƠNG XXVIII - GIẢM THỜI HẠN HOẶC MIỄN
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT (ĐIỀU 269 CỦA
BLTTHS)
1. Hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ,
miễn chấp hành toàn bộ hoặc hình phạt tù còn lại bao gồm:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
b) Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát;
c) Đơn xin miễn chấp hành hình phạt của người bị kết án;
d) Bản tường trình của người phải thi hành án về việc đã lập công hoặc
lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu người phải thi hành án
đã lập công hoặc lập công lớn); kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình
trạng bệnh tật của người bị kết án (nếu người phải thi hành án bị mắc bệnh hiểm
nghèo).
2. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành hình phạt tù;
c) Đơn xin giảm thời hạn chấp hành hình phạt của người bị kết án;
d) Bản tường trình của người phải thi hành án về việc đã lập công hoặc
lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu người phải thi hành án
đã lập công hoặc lập công lớn); kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình
trạng bệnh tật của người bị kết án (nếu người phải thi hành án bị mắc bệnh hiểm
nghèo).
3. Hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;
b) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được
giao nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục người bị kết án;
c) Đơn xin giảm thời hạn chấp hành hình phạt của người bị kết án;
d) Bản tường trình của người phải thi hành án về việc đã lập công hoặc
lập công lớn có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (nếu người phải thi hành án
đã lập công hoặc lập công lớn); kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình
trạng bệnh tật của người bị kết án (nếu người phải thi hành án bị mắc bệnh hiểm
nghèo).
4. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thi hành án phạt tiền được lập theo
hướng dẫn tại Phần II Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC
ngày 17-6-2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối
với khoản tiền phạt, án phí”.
5. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 “Quy định việc thi hành hình phạt tù cho
hưởng án treo”.
6. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
miễn, giảm chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Chánh
án Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 269 của BLTTHS phải phân công một
Thẩm phán phụ trách việc nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn, giảm. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán phải ấn định ngày mở
phiên họp xét miễn, giảm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát biết để cử
Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Thời hạn mở phiên họp không được vượt quá
mười ngày làm việc, kể từ ngày Thẩm phán ấn định ngày mở phiên họp. Trường hợp
có tài liệu nào chưa đủ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan, tổ chức đề nghị bổ sung
hoặc làm rõ thêm. Thời hạn mười ngày để xem xét hồ sơ đề nghị miễn, giảm chấp
hành hình phạt, rút ngắn thời gian thử thách của án treo để ấn định ngày mở
phiên họp được tính lại kể từ ngày Toà án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý
kiến bằng văn bản về vấn đề cần được làm rõ thêm.
7. Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 269 của BLTTHS xem xét đề nghị
miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, rút ngắn
thời gian thử thách của án treo bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán hoặc hai Thẩm
phán và một Hội thẩm (đối với Toà án cấp huyện không có đủ ba Thẩm phán), có sự
tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
8. Hội đồng có thể họp tại trụ sở Toà án hoặc tại Trại giam (Trại tạm
giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù.
9. Việc xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, rút ngắn thời gian
thử thách của án treo được tiến hành như sau:
- Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thời
hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo cho người
bị kết án;
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến;
- Hội đồng xét miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời
gian thử thách của án treo thảo luận và quyết định.
10. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét miễn, giảm có quyền:
a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc
rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
b) Chấp nhận một phần đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
c) Không chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc
rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
11. Hội đồng ra quyết định về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình
phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo với các nội dung sau:
a) Ngày... tháng... năm... ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Thành phần của Hội đồng xét miễn, giảm hoặc rút ngắn thời gian thử
thách của án treo, Kiểm sát viên;
d) Họ tên, nơi đang chấp hành hình phạt của người được đề nghị xét miễn,
giảm hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo;
đ) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn
thời gian thử thách của án treo;
e) Quyết định của Toà án về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần
hoặc không chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút
ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp Toà án quyết định không chấp
nhận, thì phải nêu rõ lý do.
12. Quyết định về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút
ngắn thời gian thử thách của án treo được gửi cho cơ quan đề nghị việc miễn,
giảm hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo; Viện kiểm sát cùng cấp;
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; người được đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp
hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo; cơ quan thi hành
án.
13. Quyết định
của Toà án về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời
gian thử thách của án treo có thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên là mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
14. Việc phúc
thẩm quyết định của Toà án về miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút
ngắn thời gian thử thách của án treo được thực hiện theo quy định tại Điều 253
của BLTTHS.
V. CÁC MẪU VĂN
BẢN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT
1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1.1. Quyết định thi hành án hình phạt tử hình (mẫu số 1a)
1.2. Biên bản hoãn thi hành án hình phạt tử hình (mẫu số 1b)
1.3. Biên bản xác minh về việc làm đơn kháng cáo, xin ân giảm án
tử hình của người bị kết án tử hình (mẫu số 1c)
1.4. Quyết định thi hành án hình phạt tù chung thân (mẫu số 2)
1.5. Quyết định thi hành án hình phạt tù (đối với người bị xử phạt tù đang
bị tạm giam) (mẫu số 3a)
1.6. Quyết định thi hành án hình phạt tù (đối với người bị xử phạt tù đang
được tại ngoại) (mẫu số 3b)
1.7. Quyết định thi hành án hình phạt tù cho hưởng án treo (mẫu số 3c)
1.8. Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3d)
1.9. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3đ)
1.10. Quyết định thi hành án hình phạt tù (đối với người bị xử phạt tù được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù vi
phạm pháp luật) (mẫu số 3e)
1.11. Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3g)
1.12. Quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù (mẫu số 3h)
1.13. Quyết định miễn chấp hành hình phạt tù (mẫu số 3i)
1.14. Quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt
tù (mẫu số 3k)
1.15. Quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo (mẫu số 3l)
1.16. Quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo
(mẫu số 3m)
1.17. Quyết định thi hành án hình phạt cải tạo không giam
giữ (mẫu số 4)
1.18. Quyết định thi hành án hình phạt cấm cư trú (mẫu số 5)
1.19. Quyết định thi hành án hình phạt quản chế (mẫu số 6)
1.20. Quyết định uỷ thác thi hành án hình sự (mẫu số 7)
1.21. Quyết định xoá án tích (mẫu số 8a)
1.22. Giấy chứng nhận xoá án tích (mẫu số 8b).
2. Mẫu văn bản tố tụng ban hành kèm
theo Nghị quyết này chỉ hướng dẫn về nội dung để Toà án ban hành văn bản tố
tụng tương ứng trong quá trình giải quyết vụ
án. Khi ban hành các văn bản tố tụng cụ thể, Toà án phải thực hiện đúng
nội dung và hướng dẫn sử dụng mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết, thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06-5-2005 của Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ
“hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản”, như: văn bản phải được
trình bày trên giấy khổ A4 (210 cm x 297 cm), về khổ chữ, về hình thức văn
bản...
3. Trong quá
trình sử dụng mẫu văn bản tố tụng, nếu cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mẫu văn bản tố tụng mới,
thì báo cáo cho Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giao cho Viện khoa học xét xử Toà án
nhân dân tối cao nghiên cứu, soạn thảo mẫu văn bản tố tụng sửa đổi, bổ sung hoặc mẫu văn bản tố tụng mới
trình Chánh án Toà án nhân dân tối cao ký ban hành.
VI. HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao thông
qua ngày 02 tháng 10 năm 2007 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề
nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ
sung kịp thời.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Trương Hoà Bình
Mẫu số 1a (Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng
10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tử hình
–––––––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn
cứ vào các điều 255, 256, 257, 258 và 259 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn
cứ vào...............................................................................................(3)
Căn
cứ vào Quyết định số.......... ngày.......... tháng.......... năm.......... của Chủ tịch nước về việc bác đơn xin ân giảm
án tử hình của.....................................(4)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt tử hình về tội (các tội).............................................
Tại bản án hình
sự.........................(5) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án.........................(6) sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(7)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Hiện
đang bị tạm giam (bị giam) tại Trại tạm giam (Trại giam)......................
2.
Thành lập Hội đồng thi hành án hình phạt tử hình gồm có:
Đại diện Toà án.......................................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.............................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
Đại diện Công an.....................................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
3. Giao cho Hội đồng thi hành án
hình phạt tử hình tiến hành thi hành án
đối với người bị kết án tử hình theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; - Công
an...........................; -
VKS.................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử
dụng mẫu số 1a:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt tử hình (ví dụ: Số: 01/2007/QĐ-CA).
(3) Nếu thuộc
trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và b tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II Nghị
quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 thì ghi “Quyết định không
kháng nghị số... ngày... tháng... năm.... của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị số... ngày... tháng... năm... của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao”; nếu thuộc trường hợp được hướng dẫn
tại các điểm c và d tiểu mục 1.2 mục 1 Phần II Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 thì ghi “Quyết định số... ngày... tháng... năm... của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình số... ngày... tháng... năm... của Toà... đối với...”.
(4) Nếu người bị
kết án tử hình không làm đơn xin ân giảm án tử hình thì bỏ mục “Căn cứ...” này.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi đầy đủ họ, tên của người bị kết án.
(7) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Mẫu số 1b (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ |
BIÊN BẢN
Hoãn thi hành án hình phạt tử hình
–––––––––––––––
Thi hành quyết
định thi hành án hình phạt tử hình số........ ngày...... tháng...... năm....... của Chánh án Toà án................................................................................
Hôm nay ngày...... tháng...... năm......., Hội đồng thi hành án hình phạt tử hình gồm có:
Đại diện Toà án.......................................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát.............................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
Đại diện Công an.....................................: Ông (Bà)....................................
Chức vụ:.....................................................................................................
Tiến
hành thi hành án hình phạt tử hình về tội (các tội)..................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trong
khi tiến hành các thủ tục cần thiết để thi hành án,
Xét thấy (1)...................................................................................................
...................................................................................................................
Căn cứ vào Điều
259 của Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng thi hành án
hình phạt tử hình lập biên bản hoãn thi hành
án hình phạt tử hình và báo cáo Chánh án Toà án đã ra quyết định thi
hành án hình phạt tử hình để báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao xem xét,
quyết định theo thẩm quyền.
Giao người bị
kết án tử hình cho Trại tạm giam (Trại giam)........................... tiếp tục tạm giam theo quy định của pháp
luật.
Đại diện Công an..... (Ký tªn vµ ghi ®Çy ®ñ hä tªn) |
Đại diện Viện
kiểm sát..... (Ký tên và ghi đầy đủ họ tên) |
Đại diện Toà án..... (Ký tên và ghi đầy đủ họ tên) |
|
|
|
|
Người bị kết án
tử hình (Ký tên và ghi đầy đủ họ tên |
|
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 1b:
(1) Ghi lý do của việc hoãn thi hành hình phạt tử hình (ví dụ: “người bị
kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi khi
phạm tội hoặc khi xét xử” hoặc “có tình tiết đặc biệt quy định
tại khoản 5 Điều 259 của Bộ luật tố tụng hình sự và được hướng dẫn tại tiểu mục
2.2 mục 2 Phần II Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao”).
Mẫu số 1c (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
BIÊN BẢN XÁC MINH
V/v làm đơn kháng cáo, xin ân giảm án tử hình
của người bị kết án tử hình (1)
–––––––––––––––––––––––––––
Hôm nay, ngày......... tháng.......... năm...........
Tại Trại
tạm giam (Trại giam):.....................................................................
Chúng tôi gồm có:
1.
Đại diện Toà án.............................................: Ông (Bà)..........................
Chức vụ:.....................................................................................................
2.
Đại diện Trại tạm giam (Trại giạm..................: Ông (Bà)..........................
Chức vụ:.....................................................................................................
3.
Người làm chứng (nếu có)........................................................................
4.
Người phiên dịch (nếu có)........................................................................
Tiến hành xác minh về việc làm đơn kháng cáo, xin ân giảm
án tử hình (2)
của người bị kết án tử hình.....................................................................................
Sau
khi nghe đại diện Toà án........................... phổ biến các quy định của pháp luật đối với
người bị kết án tử hình và hỏi về việc làm đơn kháng cáo, xin ân giảm án tử
hình (4) của người bị kết án tử hình.
Người
bị kết án tử hình trình bày như sau:(5)
...................................................................................................................
Sau khi
nghe người bị kết án tử hình trình bày xong, chúng tôi thấy người bị kết án tử
hình......................................................................................................(6)
Việc xác minh kết thúc hồi..... giờ..... ngày..... tháng..... năm..... và biên bản xác minh được đọc cho những người
tiến hành xác minh và người bị kết án tử hình cùng nghe.
Đại diện Trại tạm giam (Trại giam)......... (Ký tên, đóng dấu) |
Đại diện Toà án........................ (Ký tªn) |
Người phiên dịch (nếu có) (Ký tên) |
Người làm chứng (nếu có) (Ký tên hoặc điểm chỉ) |
Người bị kết án tử hình (Ký tên hoặc điểm chỉ) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 1c:
(1), (2)
và (4) Nếu kết quả xác minh cho thấy người bị kết án tử hình có làm đơn kháng
cáo hay muốn làm đơn kháng cáo thì bỏ các
chữ “xin ân giảm án tử hình”; nếu người bị kết án tử hình có làm đơn xin ân giảm
án tử hình hoặc muốn làm đơn xin ân giảm án tử hình thì bỏ các chữ “kháng cáo”.
(3) Ghi
họ, tên người bị kết án tử hình. Nếu người bị kết án tử hình còn có tên gọi
khác thì sau khi ghi họ, tên người bị kết án
tử hình ghi tên gọi khác trong ngoặc đơn. Ví dụ: Nguyễn Văn Nam (Nam Sứt, Tư Nam).
(4) Ghi
đầy đủ lời trình bày của người bị kết án tử hình (cần ghi rõ lý do).
(6) Tuỳ kết quả xác minh mà ghi theo hướng dẫn tại một
trong các điểm tương ứng tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần
II Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao.
Ví dụ 1:
Sau khi nghe người bị kết án tử hình trình bày xong chúng tôi thấy người bị kết
án tử hình không làm đơn kháng cáo trong thời hạn kháng cáo, nhưng nay muốn làm
đơn kháng cáo. Vì vậy chúng tôi cho người bị kết án tử hình làm đơn kháng cáo
và yêu cầu họ nêu rõ lý do của việc kháng cáo quá hạn (có đơn kháng cáo kèm
theo).
Ví dụ 2: Sau khi nghe người bị kết án tử hình trình bày
xong chúng tôi thấy người bị kết án tử hình không làm đơn kháng cáo, đơn xin ân
giảm án tử hình và nay cũng không làm đơn kháng cáo, đơn xin ân giảm án tử
hình.
Mẫu số 2 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tù chung thân
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256 và 257 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều
2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt tù chung thân về tội (các tội)...................................
Tại bản án hình
sự.........................(3) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(4)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Hiện
đang bị tạm giam (bị giam) tại Trại tạm giam (Trại giam)......................
Thời
điểm bắt đầu chấp hành hình phạt tù chung thân là ngày... tháng... năm....(5)
2. Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam).................................................... thi
hành quyết định này và thông báo cho gia đình người bị kết án biết nơi người đó
chấp hành hình phạt tù chung thân.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; - Ban giám thị
Trại tạm giam (Trại giam)......; (kèm theo bản sao bản án); -
VKS..................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 2:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt tù chung thân (ví dụ:
Số: 02/2007/QĐ-CA).
(3) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(4) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(5) Ghi ngày bị tạm giữ nếu sau khi hết thời hạn tạm giữ thì tiếp tục bị
tạm giam; ghi ngày bị bắt tạm giam nếu bị bắt tạm giam và đang bị tạm giam; ghi
ngày bị bắt tạm giam sau cùng, nếu trước đó bị tạm giữ, bị tạm giam, nhưng sau
đó được tại ngoại hoặc bỏ trốn và sau đó ghi: “(đã bị tạm giữ, bị tạm giam
là...)” để tính thời gian đã chấp hành hình phạt làm căn cứ cho việc giảm xuống
ba mươi năm tù.
Mẫu số 3a (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tù
(Đối với người bị xử phạt tù đang bị tạm giam)
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và 260 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều
2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt..............(3) tù về tội (các tội)....................................
Tại bản án hình
sự.........................(4) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(5)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Hiện đang bị tạm giam (bị giam) tại
Trại tạm giam (Trại giam)......................
2. Ban giám thị Trại tạm giam (Trại giam).................................................... thi
hành quyết định này và thông báo cho gia đình người bị kết án biết nơi người đó
chấp hành hình phạt tù.
Nơi nhận: - Ban giám thị
Trại tạm giam....., Trại giam ... (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản (kèm theo bản sao bản án); - VKS..................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3a:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt tù (ví dụ: Số: 03/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(4) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Mẫu số 3b (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tù
(Đối với người bị xử phạt tù đang được tại
ngoại)
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và 260 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Điều
2 của Pháp lệnh thi hành án phạt tù,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt..............(3) tù về tội (các tội)....................................
Tại bản án hình
sự.........................(4) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(5)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Hiện đang được tại ngoại.
2. Trong
thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhận được quyết định này, người bị kết án phải có
mặt tại cơ quan Công an..........(6) để chấp hành án. Nếu quá thời hạn trên mà
không có mặt tại cơ quan Công an để chấp hành án, thì người bị kết án sẽ bị áp
giải đến Trại giam để chấp hành án.
3. Công an..................(7) thi hành quyết định này và thông báo bằng văn
bản cho Toà án..................... biết kết quả.
Nơi nhận: - Công
an............................. (kèm theo bản sao bản án); -
VKS..................................; - Người bị kết
án; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3b:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (Toà án nhân dân quận B,
thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt tù (ví dụ: Số: 04/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(4) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(6) và (7) Ghi tên cơ quan Công an có trách nhiệm đưa người bị kết án đi
chấp hành án.
Mẫu số 3c (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tù cho hưởng án treo
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và 264 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt..............(3) tù cho hưởng án treo với thời gian thử thách là.........(4), kể từ ngày..... tháng..... năm.......(5) về tội (các tội)...............
Tại bản án hình
sự.........................(6) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(7)
Con
ông........................................... và bà..................................................
2. Giao người bị
kết án cho.....................................(8) giám sát, giáo dục.
Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành thời gian thử thách chuyển
đi nơi khác thì cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục có trách nhiệm thông báo
ngay cho Toà án đã ra quyết định thi hành án kèm theo hồ sơ của người đó để Toà
án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó chuyển đến tiếp
tục giám sát, giáo dục.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; - ...............................................;(9) -
VKS.......................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3c:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình phạt tù cho hưởng án
treo
(ví dụ: Số: 05/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi mức hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Toà án (ghi cả
số và chữ, ví dụ:
“02 (hai) năm”).
(4) Ghi thời gian thử thách theo bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví
dụ: “04 (bốn) năm”).
(5) Ghi theo
ngày, tháng, năm được xác định trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi
hành.
(6) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(7) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(8) Ghi đầy đủ
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm giám sát, giáo dục người bị phạt tù cho hưởng án treo.
(9) Ghi tên cơ
quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị xử phạt tù được hưởng án
treo,
sau đó ghi “(kèm theo bản sao bản án)”. Ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường H, quận
Đ, thành phố H (kèm theo bản sao bản án).
Mẫu số 3d (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Hoãn chấp hành hình phạt tù
–––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
NHẬN THẤY:
Sau khi ra quyết định thi
hành án hình phạt tù số........ ngày..... tháng..... năm..... Đối với người bị kết án.................................(3) hiện đang được tại ngoại.
Ngày........ tháng......... năm......................................................................(4)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù với lý do người
bị kết án là..............(5);
Theo hướng dẫn tại mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP
ngày 02-10-2007 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, thì người bị kết án có đầy đủ các
điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 261 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho người bị
kết án.............................. sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(6)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Được hoãn chấp
hành hình phạt..............(7) tù về tội (các tội).........................
Tại bản án hình
sự.........................(8) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
2. Thời hạn người bị kết án được hoãn chấp
hành hình phạt tù......................., kể từ ngày ký quyết định này.
3. Giao người bị
kết án cho.....................................(9) quản lý trong thời gian được hoãn chấp hành
hình phạt tù.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; - Công
an..................; -
VKS.......................; - Toà
án....................; - Uỷ ban nhân
dân....; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3d:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định hoãn chấp hành hình
phạt tù (ví dụ:
Số: 06/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản án của
Toà án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(4) Ghi ngày, tháng, năm Viện kiểm sát, cơ quan công an cùng cấp, người bị kết án hoặc người thân
thích của người bị kết án đề nghị bằng văn bản cho hoãn chấp hành hình phạt tù;
nếu là Viện kiểm sát hoặc cơ quan công an đề
nghị thì ghi cả số văn bản đề nghị đó (ví dụ: Ngày 04 tháng 9 năm 2007 Viện
kiểm sát
nhân dân thị xã S, tỉnh H có văn bản số 15/... đề nghị cho người bị kết
án hoãn chấp hành hình phạt tù
hoặc Ngày 11 tháng 10 năm 2007 người bị kết án có đơn xin hoãn chấp hành hình
phạt tù).
(5) Ghi lý do đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù (ví dụ:
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, phạm tội lần đầu và sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp
luật nghiêm trọng).
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(8) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(9) Ghi đầy đủ
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm quản lý người được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Mẫu số 3đ (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
NHẬN THẤY:
Người bị kết án................................................. đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam (Trại tạm giam).......................................................................
Ngày........ tháng......... năm......................................................................(3)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù,
XÉT THẤY:
Việc
đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù với lý do người bị kết án là......................................................................................................................(4);
Theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP
ngày 02-10-2007 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, thì người bị kết án có đầy đủ các
điều kiện được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Căn
cứ vào Điều 262 và Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho người bị
kết án.............................. sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(5)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt..............(6) tù về tội (các tội)...............
Tại bản án hình
sự.........................(7) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
2. Thời hạn người bị kết án được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù..........., kể từ ngày ký quyết định này.
3. Giao người bị
kết án cho Uỷ ban nhân dân..................................(8) quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù.
Nơi nhận: - Ban giám thị
Trại giam (Trại tạm giam)...... (02 bản để giao cho người bị kết án 01
bản); -
VKS..............................; -
TA................................; -
UBND...........................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử
dụng mẫu số 3đ:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù (ví dụ:
Số: 07/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù của Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc của Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết
án đang chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Ngày
06 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có văn bản số
16/... đề nghị cho người bị kết án tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù).
(4) Ghi lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
(ví dụ: bị bệnh nặng).
(5) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(6) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(7) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(8) Ghi đầy đủ
tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý người được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù.
Mẫu số 3e (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt tù
(Đối với người bị xử phạt tù được hoãn, tạm
đình chỉ(3)
chấp hành hình phạt tù vi phạm pháp luật)
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
NHẬN THẤY:
Tại quyết định số........ ngày..... tháng..... năm....., Chánh án Toà án................
quyết định cho người bị kết án............................... được hoãn, tạm đình chỉ(4)
chấp hành hình
phạt tù với thời hạn......................, kể từ ngày..... tháng..... năm.......
Trong thời gian
được hoãn, tạm đình chỉ(5) chấp hành hình phạt tù,..............(6)
XÉT THẤY:
Việc bắt người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù là cần
thiết;
Căn
cứ vào khoản 2 Điều 263 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Huỷ quyết định hoãn, tạm đình chỉ(7) chấp hành hình phạt tù số........ ngày..... tháng..... năm....., Chánh án Toà án.................................................
2. Thi
hành án hình phạt..............(8) tù về tội (các tội)....................................
Tại bản án hình
sự.........................(9) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:....................................................................................................(10)
Con
ông........................................... và bà..................................................
3.
Ngay sau khi nhận được quyết định này, Công an......................................
có trách nhiệm
tổ chức bắt, áp giải người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù và thông báo
bằng văn bản cho Toà án................................................ biết kết quả.
Nơi nhận: - Công
an............. (02 bản để giao cho người bị kết án 01 bản); -
VKS...................................; -
UBND................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3e:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình phạt tù (ví dụ:
Số: 08/2007/QĐ-CA).
(3), (4), (5) và
(7) Nếu thuộc trường hợp hoãn thì bỏ ba chữ “tạm đình chỉ”; nếu thuộc trường
hợp tạm đình chỉ thì bỏ chữ “hoãn”.
(6) Tuỳ từng
trường hợp vi phạm pháp luật của người bị kết án mà ghi: “người bị kết án đã có
hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng” hoặc “có căn cứ cho rằng người bị kết
án bỏ trốn”.
(8) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(9) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(10) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Mẫu số 3g (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
–––––––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)..................................................................................... Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị kết án................................................. đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam (Trại tạm giam).......................................................................
Ngày........ tháng......... năm......................................................................(4)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với
người bị kết án.
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù với lý
do là..........................
.........................................................................................................................(5);
Theo hướng dẫn tại mục 3(6) Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thì người bị kết án có đủ các điều kiện được giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù.
Căn
cứ vào Điều 58(7) của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1.....................(8) đề nghị của Trại giam (Trại tạm giam)............................... về việc đề
nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án.
2. Giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù là.................................................(9)
Cho người bị kết
án..................................... sinh ngày..... tháng..... năm.......
Trú
tại:....................................................................................................(10)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị kết án.............(11) tù về tội (các tội)..........................................................
Tại bản
án hình sự........................(12) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
3. Quyết
định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường
hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Ban giám thị Trại giam
(Trại tạm giam)................. thi hành Quyết định này và thông báo cho
người bị kết án biết.
Nơi nhận: - Ban giám thị
Trại giam (Trại tạm giam)............ (02 bản để giao cho người bị kết án 01
bản); - Công
an................................; -
VKS......................................; -
..............................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3g:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
(ví dụ:
Số: 09/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một
Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)..., Hội
thẩm: Ông (Bà)....
(4) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù của Ban giám
thị Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Ngày 06 tháng 9 năm 2007 Ban giám thị Trại giam T có văn bản số 17/... đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù cho người bị kết án).
(5) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù.
(6) Ghi
thêm “mục 4” hoặc “mục 5”, nếu lý do giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc
trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(7) Ghi
thêm “Điều 59” hoặc “Điều 76”, nếu lý do giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù
thuộc trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(8) Ghi “Chấp nhận” nếu chấp nhận toàn bộ đề nghị
của Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam); ghi “Chấp nhận một phần” nếu chấp
nhận một phần đề nghị của Ban giám thị Trại giam (Trại tạm giam).
(9) Ghi
thời hạn chấp hành hình phạt tù được giảm (ghi cả số và chữ, ví dụ: “06 (sáu)
tháng”).
(10) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(11) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo
bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(12) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Mẫu số 3h (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù
–––––––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)..................................................................................... Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị kết án................................................. đang chấp hành hình phạt tù tại Trại giam (Trại tạm giam).......................................................................
Ngày........ tháng......... năm......................................................................(4)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với
người bị kết án.
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù với lý
do là..........................
.........................................................................................................................(5);
Theo hướng dẫn tại mục 3(6) Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thì người bị kết án không có đủ các điều kiện được giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù.
Căn
cứ vào Điều 58(7) của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp
nhận đề nghị của Trại giam (Trại tạm giam)........................... về việc đề
nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án................... sinh ngày..... tháng..... năm.......
Trú
tại:.....................................................................................................(8)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị kết án..............(9) tù về tội (các tội)...........................................................
Tại bản
án hình sự........................(10) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
3. Quyết
định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường
hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Ban giám thị Trại giam
(Trại tạm giam)................. thi hành Quyết định này và thông báo cho
người bị kết án biết.
Nơi nhận: - Ban giám thị
Trại giam (Trại tạm giam)............ (02 bản để giao cho người bị kết án 01
bản); - Công
an................................; -
VKS......................................; -
..............................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3h:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù (ví dụ: Số: 10/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một
Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)..., Hội
thẩm: Ông (Bà)....
(4) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù của Ban giám
thị Trại giam (Trại tạm giam) nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù (ví dụ: Ngày 06 tháng 9 năm 2007 Ban giám thị Trại giam T có văn bản số 17/... đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù cho người bị kết án).
(5) Ghi lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù.
(6) Ghi
thêm “mục 4” hoặc “mục 5”, nếu lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(7) Ghi
thêm “Điều 59” hoặc “Điều 76”, nếu lý do đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù thuộc trường hợp quy định tại Điều 59 hoặc Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(8) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(9) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(10) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Mẫu số 3i (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Miễn chấp hành hình phạt tù
–––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)..................................................................................... Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị kết án................................................. đang................................(4) Ngày........ tháng......... năm......................................................................(5)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị
kết án.
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù với lý do là......................................
.........................................................................................................................(6);
Theo hướng dẫn tại mục 2(7) Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thì người bị kết án có đủ các điều kiện được miễn chấp hành hình phạt tù.
Căn
cứ vào Điều 57(8) của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1.....................(9) đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát............................... về việc miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án.
2. Miễn chấp
hành hình phạt tù cho người bị kết án....................................... sinh ngày..... tháng..... năm....................................................................................
Trú
tại:....................................................................................................(10)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị kết án..............(11) tù về tội (các tội).........................................................
Tại bản
án hình sự........................(12) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
3. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm
ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; -
VKS.......................................; -
...............................................; - Công
an..................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT MIỄN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3i:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định miễn chấp hành hình phạt tù (ví dụ:
Số: 11/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm
thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)..., Hội thẩm:
Ông (Bà)....
(4) Ghi “được hoãn chấp hành hình phạt tù” nếu người bị kết án đang được
hoãn chấp hành hình phạt tù; ghi “được tạm đình chấp hành hình phạt tù” nếu
người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ghi “tại ngoại”
nếu người bị kết án phạt tù chưa chấp hành hình phạt tù.
(5) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù
của Viện kiểm sát cùng cấp (ví dụ: Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh B có văn bản số 19/... đề
nghị miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án).
(6) Ghi lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù.
(7) Ghi
thêm “mục 5”, nếu lý do miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định
tại Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(8) Ghi thêm Điều 76, nếu lý do miễn chấp hành hình phạt
tù thuộc trường hợp quy định tại Điều luật này.
(9) Ghi “Chấp nhận” nếu chấp nhận toàn bộ đề nghị
của Viện kiểm sát; ghi “Chấp nhận một phần” nếu chấp nhận một phần đề nghị của
Viện kiểm sát; ghi “Không chấp
nhận” nếu không chấp nhận toàn bộ đề nghị
của Viện kiểm sát.
(10) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(11) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo
bản án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(12) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Chú ý: Trong
trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù còn lại thì sau các chữ “miễn chấp hành
hình phạt tù” ghi thêm hai chữ “còn lại”.
Mẫu số 3k (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Không chấp nhận miễn chấp hành hình phạt tù
–––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà)..................................................................................... Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị kết án................................................. đang................................(4) Ngày........ tháng......... năm......................................................................(5)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị
kết án.
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù với lý do là......................................
.........................................................................................................................(6);
Theo hướng dẫn tại mục 2(7) Nghị quyết số
01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thì người bị kết án không có đủ các điều kiện được miễn chấp hành hình phạt tù.
Căn
cứ vào Điều 57(8) của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp
nhận đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát.......................... về việc miễn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án....................................... sinh ngày..... tháng..... năm....................................................................................
Trú
tại:.....................................................................................................(9)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị kết án..............(10) tù về tội (các tội).........................................................
Tại bản
án hình sự........................(11) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
2. Quyết định
này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp
Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; -
VKS.......................................; -
...............................................; - Công
an..................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT MIỄN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3k:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định.
(2) Ô thứ nhất
ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định không chấp nhận miễn chấp hành hình
phạt tù (ví dụ: Số: 12/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét miễn chấp hành hình phạt tù gồm có hai Thẩm phán và một Hội thẩm
thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)..., Hội thẩm:
Ông (Bà)....
(4) Ghi “được hoãn chấp hành hình phạt tù” nếu người bị kết án đang được
hoãn chấp hành hình phạt tù; ghi “được tạm đình chấp hành hình phạt tù” nếu
người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; ghi “tại ngoại”
nếu người bị kết án phạt tù chưa chấp hành hình phạt tù.
(5) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù
của Viện kiểm sát cùng cấp (ví dụ: Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh B có văn bản số 19/... đề
nghị miễn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án).
(6) Ghi lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù.
(7) Ghi
thêm “mục 5”, nếu lý do đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp
quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự.
(8) Ghi
thêm Điều 76, nếu lý đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy
định tại
Điều luật này.
(9) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(10) Ghi mức hình phạt tù mà người bị kết án phạt tù phải chấp hành theo
bản án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm”).
(11) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản
án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Chú ý: Trong
trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù còn lại thì sau các chữ “miễn chấp hành
hình phạt tù” ghi thêm hai chữ “còn lại”.
Mẫu số 3l (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Rút ngắn thời gian thử thách của án treo
–––––––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách
của án treo gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà).....................................................................................
Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị xử phạt
tù được hưởng án treo đang chịu thử thách tại...................... Ngày........ tháng......... năm......................................................................(4)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo đối
với người bị xử phạt tù được hưởng án treo........................................................
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo với lý do là...................
.........................................................................................................................(5);
Theo hướng dẫn tại mục 6 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, thì người bị xử phạt tù được
hưởng án treo có đủ điều kiện để được rút ngắn thời gian thử thách.
Căn
cứ vào Điều 60 của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 2 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo”,
QUYẾT ĐỊNH:
1..............................(6) đề nghị của.............................................................. về việc
rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
2. Rút ngắn thời
gian thử thách của án treo là.............................................(7)
Cho người bị xử
phạt tù được hưởng án treo.................................................. sinh ngày..... tháng..... năm..........................................................................
Trú
tại:.....................................................................................................(8)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị xử phạt.............(9) tù về tội (các tội).................. nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là..........................................................................(10)
Tại bản án hình
sự........................(11) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
3. Quyết định
này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp
Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: - Người được
hưởng án treo; -
..........................................(12); -
VKS.......................................; -
...............................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT RÚT NGẮN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3l:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định rút ngắn thời gian
thử thách của án treo (ví dụ:
Số: 13/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm có hai Thẩm phán và
một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)...,
Hội thẩm: Ông (Bà)....
(4) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo của cơ quan, tổ chức giám sát, giáo người được hưởng án treo (ví dụ:
Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Uỷ ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh H có văn bản số 18/... đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo).
(5) Ghi lý do đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
(6) Ghi “Chấp nhận” nếu chấp nhận toàn bộ đề nghị
của cơ quan, tổ chức; ghi “Chấp nhận một phần” nếu chấp nhận một phần đề nghị
của cơ quan, tổ chức; ghi “Không chấp
nhận” nếu không chấp nhận toàn bộ đề nghị
của cơ quan, tổ chức.
(7) Ghi thời thử
thách được giảm (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) tháng”).
(8) Ghi nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú).
(9) Ghi thời hạn hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(10) Ghi thời gian thử thách theo bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví
dụ: “04 (bốn) năm”).
(11) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(12) Ghi tên cơ
quan, tổ chức đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.
Mẫu số 3m (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-TA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách
của án treo
–––––––––––––––––––
TOÀ ÁN............................
Với Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách
của án treo gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)..........................................................................
Các Thẩm phán:
Ông (Bà).....................................................................................................................................
Ông (Bà)..................................................................................................................................... (3)
Đại diện Viện kiểm sát............................................................. tham gia phiên họp:
Ông (Bà).....................................................................................
Kiểm sát viên.
NHẬN THẤY:
Người bị xử phạt
tù được hưởng án treo đang chịu thử thách tại...................... Ngày........ tháng......... năm......................................................................(4)
Sau
khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo đối
với người bị xử phạt tù được hưởng án treo........................................................
Sau
khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,
XÉT THẤY:
Việc
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo với lý do là...................
.........................................................................................................................(5);
Theo hướng dẫn tại mục 6 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao, thì người bị xử phạt tù được
hưởng án treo không có đủ điều kiện để được rút ngắn thời gian thử thách.
Căn
cứ vào Điều 60 của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào khoản 2 Điều 268 và Điều 269 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành
hình phạt tù cho hưởng án treo”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chấp
nhận đề nghị của................................................................... về
việc rút ngắn thời gian thử thách của án treo đối với người bị xử phạt tù được hưởng án treo......................................................................................
sinh ngày..... tháng..... năm..........................................................................
Trú tại:.....................................................................................................(6)
Con
ông........................................... và bà..................................................
Bị xử phạt.............(7) tù về tội (các tội).................. nhưng được hưởng án treo với thời gian thử thách là...........................................................................(8)
Tại bản án hình
sự........................(9) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
2. Quyết định
này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp
Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận: - Người được
hưởng án treo; -
..........................................(10); -
VKS.......................................; - ...............................................; - Lưu hồ sơ THA. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT RÚT NGẮN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 3m:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định không chấp nhận rút
ngắn thời gian thử thách của án treo (ví dụ: Số: 14/2007/QĐ-TA).
(3) Trường hợp
Hội đồng xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm có hai Thẩm phán và
một Hội thẩm thì ghi Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp, ghi Thẩm phán: Ông (Bà)...,
Hội thẩm: Ông (Bà)....
(4) Ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo của cơ quan,
tổ chức giám sát, giáo người được hưởng án treo (ví dụ:
Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Uỷ ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh H có văn bản số 18/... đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của án treo).
(5) Ghi lý do đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.
(6) Ghi nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú).
(7) Ghi thời hạn hình phạt tù được hưởng án treo theo bản án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(8) Ghi thời gian thử thách theo bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví
dụ: “04 (bốn) năm”).
(9) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(10) Ghi tên cơ
quan, tổ chức đề nghị rút ngắn thời gian thử thách.
Mẫu số 4 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt cải tạo không giam giữ
––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và 264 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 60/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ “Quy định việc thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án hình phạt................(3) cải tạo không giam giữ, kể từ ngày....... tháng....... năm...........(4) về tội (các tội)........................................................
Tại bản án hình
sự.........................(5) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(6)
Con
ông........................................... và bà..................................................
2. Giao người bị
kết án cho...........................................(7) giám sát, giáo dục.
Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt chuyển đi nơi khác thì cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục
có trách nhiệm thông báo ngay cho Toà án đã ra quyết định thi hành án kèm theo
hồ sơ của người đó để Toà án làm thủ tục cần thiết giao cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó chuyển đến tiếp tục giám sát, giáo dục.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; -
...............................................;(8) -
VKS........................................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 4:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt cải tạo không giam giữ
(ví dụ: Số: 15/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn hình phạt cải tạo không giam giữ theo bản án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).
(4) Ghi theo ngày, tháng, năm được xác định trong bản án có hiệu lực pháp
luật được thi hành. Nếu trong bản án đó không xác định ngày, tháng, năm thì
ghi: “kể từ ngày cơ quan, tổ
chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định này và bản sao bản án”.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức hoặc tên xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm giám
sát, giáo dục người bị phạt cải tạo không giam giữ.
(8) Ghi tên cơ
quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án, sau đó ghi “(kèm theo bản sao bản án)”. Ví
dụ: Uỷ ban nhân dân phường X, quận Y, thành phố C (kèm theo bản sao bản án).
Mẫu số 5 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt cấm cư trú
–––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và 266 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành các hình
phạt cấm cư trú và quản chế”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án hình phạt bổ sung cấm cư trú là
..................(3) tại................(4), kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù về tội (các tội)..................................
Tại bản án hình
sự.........................(5) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(6)
Con ông........................................... và bà..................................................
2. Người
bị kết án phải trình diện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi được đến cư
trú và xuất trình quyết định này, giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt
tù, bản nhận xét về kết quả chấp hành án phạt tù của Trại giam.
3. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án đến cư trú có trách nhiệm
phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
cùng cấp quản lý chặt chẽ, giám sát, giáo dục, tạo điều kiện giúp đỡ người bị
kết án làm ăn, sinh sống, ngăn chặn không để họ tiếp tục vi phạm pháp luật và
thi hành nghiêm chỉnh bản án của Toà án.
Nơi nhận: - Người bị kết
án; -
VKS.................................; - Lưu hồ sơ. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 5:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt cấm cư trú (ví dụ:
Số: 16/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn cấm cư trú theo bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví
dụ: “02 (hai) năm”).
(4) Ghi đầy đủ
tên xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi người bị kết án bị cấm cư trú theo bản án có hiệu lực
pháp luật được thi hành.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Mẫu số 6 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành án hình phạt quản chế
–––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào các
điều 255, 256, 257 và
266 của Bộ luật tố
tụng hình sự;
Căn cứ vào Nghị
định số 53/2001/NĐ-CP ngày 23-8-2001 của Chính phủ “Hướng dẫn thi hành các hình
phạt cấm cư trú và quản chế”,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thi hành án
hình phạt bổ sung quản chế là.................(3) tại....................(4), kể
từ ngày chấp hành xong hình phạt tù về tội (các tội)..................................
Tại bản án hình
sự.........................(5) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(6)
Con ông........................................... và bà..................................................
2. Người bị kết án phải
đến địa phương là nơi quản chế ngay sau khi chấp hành xong hình phạt tù và trình diện Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi quản chế; xuất trình quyết định này và giấy
chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù.
3. Uỷ ban nhân dân.....................................(7) thi hành quyết định này.
Nơi nhận: - Ngêi bÞ kÕt
¸n; -
UBND..........................; -
VKS.............................; - Lu hå s¬ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 6:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định thi hành án hình
phạt quản chế (ví dụ: Số: 17/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi thời hạn quản chế theo bản án của Toà án (ghi cả số và chữ, ví dụ:
“02 (hai) năm”).
(4) Ghi đầy đủ
tên xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi người bị kết án bị quản chế theo bản án có hiệu lực
pháp luật được thi hành.
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
(7) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tên
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quản chế.
Mẫu số 7 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Uỷ thác thi hành án hình sự
––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Căn cứ vào Điều
256 của Bộ luật tố tụng hình sự;
Xét thấy người
bị kết án đang cư trú tại....................................................,(3)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Uỷ thác cho
Toà án............................................ ra quyết định thi hành án
hình phạt................................(4) về tội (các tội)............................................
Tại bản án hình
sự.........................(5) số............... ngày..... tháng..... năm..... của Toà.......................................................................................................
Đối với người bị
kết án............................ sinh ngày..... tháng..... năm..........
Trú
tại:.....................................................................................................(6)
Con
ông........................................... và bà..................................................
2. Gửi kèm theo quyết định này có
bản án hình sự...............(7)số.................... ngày........ tháng......... năm.......... của Toà.....................................................
Nơi nhận: - Toà án thực
hiện việc uỷ thác; -
VKS......................; - Người bị kết
án; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 7:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định uỷ thác thi hành án
hình sự (ví dụ:
Số: 18/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi rõ địa chỉ người bị kết án đang cư trú.
(4) Ghi loại hình phạt và mức hình phạt theo bản án của Toà án (ví dụ: 03
(ba) năm tù).
(5) và (7) Bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ
thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(6) Ghi theo địa chỉ trong bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành.
Mẫu số 8a (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN...........................(1) ___________________ Số:....../....../QĐ-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT ĐỊNH
Xoá án tích
––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
NHẬN THẤY:
Ngày..... tháng...... năm....... ông (bà)........................ có đơn xin xoá án tích;
Sau khi xem xét
nhận xét của....................................................................(3)
Sau
khi xem xét ý kiến của Viện kiểm sát............ tại văn bản số............... ngày....... tháng....... năm.......
XÉT THẤY:
Ông
(bà):.................................. ................ có đủ điều kiện được xoá án tích;
Căn
cứ vào Điều 63 và Điều 65 của Bộ luật hình sự;
Căn
cứ vào Điều 271 của Bộ luật tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Xoá án tích cho ông (bà).......................................................................... sinh
ngày.......... tháng........... năm...............................................................
Trú
tại:.....................................................................................................(4)
Con
ông............................................. và bà................................................
Bị
kết án.................(5) về tội..................... tại bản án hình sự......................(6) số............... ngày....... tháng....... năm.......... của Toà.................................
2. Kể từ ngày ký quyết định này ông (bà) ..................................................... coi như chưa bị kết án.
Nơi nhận: - Người được xoá
án; -
VKS.......................; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH
ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 8a:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định xoá án tích (ví dụ:
Số: 19/2007/QĐ-CA).
(3) Ghi đầy đủ
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức nơi người xin xoá án tích làm việc hoặc tên
xã, phường, thị trấn; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi người xin xoá án tích cư trú.
(4) Ghi nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú).
(5) Ghi mức hình phạt mà người bị kết án đã chấp hành theo bản án của Toà
án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm tù”).
(6) Bản án có hiệu lực pháp luật đã được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc
thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
Mẫu số 8b (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP
ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
___________________________________________________________
TOÀ ÁN........................... (1) ___________________ Số:....../....../GCN-CA(2) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________________________ ............, ngày...... tháng ...... năm...... |
GIẤY CHỨNG NHẬN XOÁ ÁN TÍCH
––––––––––––––––––
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN............................
Chứng
nhận ông (bà):............................. sinh ngày....... tháng....... năm........
Trú
tại:.....................................................................................................(3)
Đã
bị kết án...............................(4) về tội (các tội)........................................ Tại
bản án hình sự............(5) số............... ngày....... tháng....... năm............. của Toà.......................................................................................................
Theo
quy định tại các điều 63, 64 và 67 của Bộ luật hình sự và Điều 270
của Bộ luật tố tụng hình sự, ông (bà).......................................... đương nhiên được xoá án tích và được coi như
chưa bị kết án.
Nơi nhận: - Người được xoá
án tích; - Lưu hồ sơ THA. |
CHÁNH ÁN |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 8b:
(1) Ghi
tên Toà án ra quyết định; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện cần ghi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (Toà án nhân dân
quận B, thành phố H); nếu là Toà án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Toà án
quân sự khu vực 1, quân khu 4).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ban hành giấy chứng nhận xoá án
tích (ví dụ: Số: 20/2007/GCN-CA).
(3) Ghi nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú).
(4) Ghi loại hình phạt và mức phạt mà người bị kết án đã chấp hành theo bản
án của Toà án
(ghi cả số và chữ, ví dụ: “03 (ba) năm tù”).
(5) Bản án có hiệu lực pháp luật đã được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm
thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc
thẩm thì ghi “phúc thẩm”.