Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 02/2020/TT-BNV sửa đổi Thông tư quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2020/TT-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2020/TT-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Vĩnh Tân |
Ngày ban hành: | 14/07/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bỏ cấp GCN đủ điều kiện hoạt động dịch vụ lưu trữ
Đây là nội dung mới được quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BNV ngày 14/7/2020 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.
Theo hướng dẫn mới được sửa đổi đã bỏ quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Thông tư 09/2014/TT-BNV về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ lưu trữ cũng như việc cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định mới gồm: Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đổi chiếu các giấy tờ: GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập đối với tổ chức; Hộ khẩu thường trú; Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của người tham gia hoạt động dịch vụ; Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với cá nhân hành nghề độc lập; Danh sách người hành nghề; Tài liệu chứng minh cơ sở vật chất…
Như vậy, hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định mới đã bỏ Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ lưu trữ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2020.
Xem chi tiết Thông tư 02/2020/TT-BNV tại đây
tải Thông tư 02/2020/TT-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ Số: 02/2020/TT-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2020 |
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ.
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
“Điều 4. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy Chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
Hồ sơ đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ gồm:
1. Bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu các giấy tờ sau:
a) Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập (đối với tổ chức).
b) Hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
c) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của người tham gia hoạt động dịch vụ (đối với tổ chức).
d) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (đối với cá nhân hành nghề độc lập).
2. Danh sách người hành nghề lưu trữ (đối với tổ chức).
3. Tài liệu chứng minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện làm việc để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.”
“Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương; - Sở Nội vụ các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương; - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ; - Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Lưu: VT, VTLTNN. |
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân |