- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 3107/QĐ-NHNN 2025 về quy trình xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trong ngành Ngân hàng
| Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 3107/QĐ-NHNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Quang Dũng |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
05/09/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Hành chính, Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 3107/QĐ-NHNN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Quyết định 3107/QĐ-NHNN
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ___________ Số :3107/QĐ-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ______________________ Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy trình xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trong ngành Ngân hàng
______________________
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Tiếp Công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 22 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm. an toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC
Phạm Quang Dũng |
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM _________________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _________________ |
QUY TRÌNH
Xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trong ngành Ngân hàng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3107/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 9 năm 2025 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
_______________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết đơn của cá nhân, tổ chức quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (Thông tư số 05/2021/TT-TTCP) gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong ngành Ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là các đơn vị); người có thẩm quyền/trách nhiệm xử lý và giải quyết đơn trong các đơn vị nêu trên và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý và giải quyết đơn
1. Việc xử lý và giải quyết đơn phải bảo đảm tuân thủ pháp luật; tạo điều kiện thuận tiện cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Các đơn vị trong ngành Ngân hàng phối hợp chặt chẽ, kịp thời trong xử lý và giải quyết đơn.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy trình này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn là văn bản có nội dung được trình bày dưới một hình thức theo quy định của pháp luật, gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để khiếu nại hoặc tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh.
2. Đơn có nhiều nội dung khác nhau là đơn có cả nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Xử lý đơn là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền căn cứ vào nội dung vụ việc được trình bày trong đơn mà phân loại nhằm thụ lý giải quyết đơn thuộc thẩm quyền, hướng dẫn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
5. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
6. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
8. Kiến nghị, phản ánh là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.
9. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước quy định tại Quy trình này bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng, Sở Giao dịch, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực quy định tại Điều 3 Nghị định số 26/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Nghị định số 26/2025/NĐ-CP).
10. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước gồm: Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Thời báo Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
11. Doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước gồm: (i) doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước: Nhà máy In tiền Quốc gia, Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; (ii) doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 6. Tiếp nhận đơn
Đơn được tiếp nhận từ các nguồn sau:
1. Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; qua hộp thư góp ý, qua địa điểm tiếp công dân.
3. Đơn do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến theo quy định của pháp luật.
4. Đơn do lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan Đảng chuyển đến.
Điều 7. Phân loại đơn
Việc phân loại đơn căn cứ vào nội dung trình bày trong đơn, mục đích, yêu cầu của người viết đơn, không phụ thuộc vào tiêu đề của đơn.
1. Phân loại theo nội dung đơn, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại.
b) Đơn tố cáo.
c) Đơn kiến nghị, phản ánh.
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý
a) Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.
- Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại.
- Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
- Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
- Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý bao gồm:
- Đơn không đáp ứng các yêu cầu tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn đã được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy trình này.
- Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.
3. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
c) Đơn thuộc thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
đ) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị trong ngành Ngân hàng, cụ thể:
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước, gồm: Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan hành chính khác.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và các cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán Nhà nước.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước không do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
4. Phân loại đơn theo số lượng người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một người.
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của 02 người trở lên.
Điều 8. Việc lưu đơn
1. Việc lưu đơn được thực hiện đối với các loại đơn sau đây:
a) Đơn không đủ điều kiện xử lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Quy trình này.
b) Đơn khiếu nại có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại (Nghị định số 124/2020/NĐ-CP); đơn tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật mà người tố cáo không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ mới.
2. Thời hạn lưu đơn quy định tại khoản 1 Điều này là 01 năm. Hết thời hạn nêu trên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật.
Chương III
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI
Mục 1
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 9. Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
b) Quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với:
a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của người đứng đầu đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
c) Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
d) Quyết định kỷ luật của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 10. Thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do mình ban hành.
Điều 11. Thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động và pháp luật về khiếu nại có liên quan.
Điều 12. Thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Giải quyết khiếu nại về lao động theo quy định của Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động và pháp luật về khiếu nại có liên quan.
Mục 2
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 13. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP.
3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết (theo quy định của Luật Khiếu nại) mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật (theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại) thì người xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 05/2021/TT-TTCP).
5. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP thì người xử lý đơn phải báo cáo, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP).
2. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền, quy định của pháp luật và có văn bản phúc đáp nếu có yêu cầu.
3. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP.
4. Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
5. Đơn khiếu nại về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 15. Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ Ngân hàng Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước (theo danh mục do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước quy định).
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng.
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Điều 16. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại: theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Luật Khiếu nại và Điều 16 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
b) Xác minh nội dung khiếu nại (nếu có): theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Khiếu nại và Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 27 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
c) Tổ chức đối thoại (nếu có): theo quy định tại Điều 30 Luật Khiếu nại.
d) Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại và điểm a, điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
đ) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: theo quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại và điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
e) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại: theo quy định khoản 3 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
2. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại: theo quy định tại Điều 50 Luật Khiếu nại và Điều 16 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
b) Xác minh nội dung khiếu nại: theo quy định tại Điều 52, 53 Luật Khiếu nại và Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 27 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
c) Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Khiếu nại và điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Khiếu nại và điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
đ) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại: theo quy định khoản 3 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
Điều 17. Trình tự giải quyết khiếu nại lần 2
1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai: theo quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại.
b) Xác minh nội dung khiếu nại lần hai: theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại và khoản 2, khoản 3 Điều 20 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
c) Tổ chức đối thoại lần hai: theo quy định tại Điều 39 Luật Khiếu nại và Điều 28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại và điểm a, điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
đ) Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại: theo quy định tại Điều 41 Luật Khiếu nại và điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
2. Đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
a) Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai: theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Khiếu nại và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
b) Xác minh nội dung khiếu nại lần hai: theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Khiếu nại.
c) Tổ chức đối thoại lần hai: theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 53, khoản 3 Điều 55 Luật Khiếu nại và Điều 28 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
d) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Khiếu nại và điểm b khoản 1 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
đ) Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại: theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Khiếu nại và điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
Chương IV
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Mục 1
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
1. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
2. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
3. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do Thống đốc quản lý trực tiếp.
4. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp tại tổ chức tín dụng, doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
5. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng khác theo quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 Điều 12 Luật Tố cáo.
6. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
1. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc; công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
2. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
3. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình quản lý trực tiếp.
4. Đối với một số Cục và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền.
Điều 20. Thẩm quyền của người đứng đầu tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
2. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
Điều 21. Thẩm quyền của người đứng đầu doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước
1. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc người khác do mình bổ nhiệm.
2. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.
Mục 2
XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 22. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý (theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo) thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu để thụ lý giải quyết theo quy định. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP.
2. Đối với đơn tố cáo mà người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm một trong các điều cấm (được quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 6 Luật Khiếu nại) thì thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.
3. Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kịp thời áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.
4. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để quyết định việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
5. Đơn tố cáo về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn đề xuất với người đứng đầu chuyển đơn và các thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật (việc chuyển đơn tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP). Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền chỉ thực hiện một lần đối với đơn tố cáo có cùng nội dung.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do chậm giải quyết, xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo và phải báo cáo kết quả giải quyết.
3. Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của Đảng.
4. Đơn tố cáo người giải quyết khiếu nại vi phạm về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thì không thụ lý đơn theo quy định của Luật Tố cáo. Trong trường hợp này, người xử lý đơn hướng dẫn người có đơn tiếp tục thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 3
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 24. Điều kiện thụ lý
Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Tố cáo.
2. Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.
3. Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo.
4. Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
5. Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 25. Trình tự giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
1. Giải quyết tố cáo lần đầu:
a) Xử lý ban đầu thông tin tố cáo và xem xét điều kiện thụ lý: theo quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo và khoản 1 Điều 9 Nghị định Số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo (Nghị định số 31/2019/NĐ-CP).
b) Thụ lý tố cáo: theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo và Điều 9 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP.
c) Xác minh nội dung tố cáo: theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo và Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP.
d) Kết luận nội dung tố cáo: theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP.
đ) Xử lý kết luận nội dung tố cáo: theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP.
e) Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo: theo quy định tại Điều 40 Luật Tố cáo.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay: Đối với tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì người giải quyết tố cáo thụ lý tố cáo; tự mình tiến hành xác minh nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
3. Giải quyết tố cáo tiếp: thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 Luật Tố cáo.
Điều 26. Trình tự giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết luận nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng được thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật Tố cáo, trừ trường hợp quy định tại Điều 43 của Luật Tố cáo.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có quy định về thời hạn giải quyết khác với quy định tại Điều 30 của Luật Tố cáo thì thời hạn giải quyết tố cáo không được vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 27. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực mà mình quản lý, người giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật.
c) Việc xác minh, kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo.
d) Người giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương V
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ CÁC ĐƠN KHÁC
Mục 1
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 28. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh
Người đứng đầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 2
XỬ LÝ ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ ĐƠN KHÁC
Điều 29. Đơn thuộc thẩm quyền
1. Đơn kiến nghị, phản ánh về những nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh về vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, có sự tham gia của nhiều người; vụ việc có liên quan đến trật tự an toàn xã hội thì người xử lý đơn phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Đơn không thuộc thẩm quyền
1. Đơn kiến nghị, phản ánh mà nội dung không thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn báo cáo, đề xuất người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho người gửi đơn (việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP).
2. Đơn có cả nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP).
3. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo, đề xuất người đứng đầu quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền.
4. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác của Nhà nước thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Đơn có nội dung liên quan đến tổ chức, hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức tôn giáo thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc chuyển đơn đến tổ chức có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế hoạt động của tổ chức đó.
7. Đơn liên quan đến tổ chức, hoạt động của đơn vị sự nghiệp, của doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị, doanh nghiệp đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Văn phòng Ngân hàng Nhà nước:
a) Tiếp nhận, vào sổ các đơn gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, trình lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước để chuyển các cơ quan, tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.
b) Tiếp nhận, vào sổ đối với các đơn có đề gửi cơ quan, tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước và chuyển các cơ quan, tổ chức này để xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
2. Các Vụ, Cục, Sở Giao dịch
a) Thực hiện tiếp nhận, vào sổ hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, phân loại đơn do Văn phòng chuyển đến hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến để xử lý và giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và Quy trình này.
b) Thông báo kết quả giải quyết tới cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển đơn theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực:
- Thực hiện tiếp nhận, vào sổ hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phân loại, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn theo quy định của pháp luật, phân cấp ủy quyền của Thống đốc và Quy trình này.
- Thông báo kết quả giải quyết tới cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển đơn theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a) Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc xử lý và giải quyết đơn theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo về công tác xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Điều 32. Trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước căn cứ quy định tại quy trình này, thực hiện tiếp nhận, vào sổ hoặc nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phân loại, xử lý và giải quyết đơn theo đúng quy định.
2. Thông báo kết quả giải quyết tới cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đã chuyển đơn theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Việc thực hiện báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Các đơn vị nêu trên thực hiện báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi về Thanh tra Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Văn bản số 7466/NHNN-TTGSNH ngày 10/9/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chế độ báo cáo tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Ngân hàng và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về công tác báo cáo./.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!