Quyết định 28/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 28/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 28/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
28/2007/QĐ-BCN NGÀY 12 THÁNG 06 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ
BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 28/1998/QĐ-BCN ngày 27
tháng 4 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong ngành Công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
BỘ TRƯỞNG
Hoàng
QUY CHẾ
Xây dựng và ban
hành
văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công nghiệp
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng
6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục xây dựng, soạn
thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật hàng năm và dài hạn;
b) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
c) Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành khi được phân công soạn thảo.
2. Các văn bản
không có đầy đủ các yếu tố của văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16
tháng 12 năm 2002 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật)
chỉ để giải quyết các vấn đề cụ thể, đối với những đối tượng cụ thể thì không
phải là văn bản quy phạm pháp luật và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
chế này, cụ thể như sau:
a) Quyết định về
thành lập cơ quan, đơn vị; quyết định thành lập các Ban chỉ đạo; quyết định lên
lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức;
b) Văn bản quy
phạm nội bộ của Bộ Công nghiệp;
c) Văn bản cá biệt
để phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt; văn bản cá
biệt có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính hoặc để hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ và các văn bản cá biệt khác để giải quyết vụ việc cụ thể đối với đối
tượng cụ thể.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xây dựng,
soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Quy chế này bao gồm:
1. Văn bản quy
phạm pháp luật Bộ trưởng Bộ Công nghiệp được giao chủ trì soạn thảo để trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
a) Dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ;
c) Dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
a) Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh
tế - kỹ thuật của Bộ Công nghiệp; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công nghiệp và những vấn đề được Chính phủ giao;
b) Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm
tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ và quyết định, thông tư của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
c) Thông tư của Bộ
trưởng để hướng dẫn thực hiện những quy định được luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ giao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công nghiệp.
3. Văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch
a) Thông tư liên
tịch giữa Bộ Công nghiệp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ để hướng dẫn thi hành
luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ
Công nghiệp và các Bộ;
b) Thông tư liên
tịch giữa Bộ Công nghiệp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng
và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ và Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Nghị quyết,
thông tư liên tịch giữa Bộ Công nghiệp với cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị - xã hội để hướng dẫn thi hành những vấn đề
khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý
nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
1. Đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản
trong hệ thống pháp luật
Văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định
của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ phải được kịp thời
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, huỷ bỏ, sửa đổi theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tuân
thủ đúng thể thức văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Thông tư liên
tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và Quyết định
số 4162/QĐ-BCN ngày 21 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
Quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Bộ Công nghiệp.
3. Tuân thủ thời
điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Điều 6 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
a) Luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh
công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.
Lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản
đó quy định ngày có hiệu lực khác;
b) Văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng; văn bản quy phạm
pháp luật liên tịch mà Bộ là một bên ký ban hành phải quy định thời điểm có
hiệu lực tại văn bản đó và theo nguyên tắc:
- Thời điểm có
hiệu lực của văn bản phải sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo, trừ
trường hợp văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp
thi hành trong trường hợp khẩn cấp hoặc được ban hành để giải quyết những vấn
đề đột xuất thì thời điểm có hiệu lực của văn bản có thể quy định sau khi ký
ban hành và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó.
- Đối với văn bản
cần dành thời gian để tuyên truyền, phổ biến nội dung của văn bản đến đối tượng
thi hành hoặc để chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức thực hiện thì thời
điểm có hiệu lực của văn bản muộn hơn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công
báo và phải được quy định cụ thể trong văn bản đó;
c) Thời điểm có
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước
-
-
4. Tuân thủ thẩm
quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Bộ trưởng ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch mà Bộ trưởng là một bên ban hành. Bộ trưởng có thể uỷ
quyền cho Thứ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của mình.
5. Việc soạn thảo,
lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ Công nghiệp có nội dung thuộc bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Tuân thủ việc gửi và đăng
văn bản quy phạm pháp luật
a) Văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng; nghị quyết, thông tư liên
tịch giữa Bộ Công nghiệp với các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội phải
được gửi đến Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ký ban hành để đăng Công báo;
b)
c)
d) Văn bản quy
phạm pháp luật phải được đăng tải trên Website Công nghiệp Việt
Chương II
LẬP DỰ KIẾN VỀ
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 5. Lập dự kiến về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
1. Chậm nhất vào
ngày 01 tháng 11 hàng năm, các Vụ, Cục và các Tổng công ty, các Tập đoàn (sau
đây gọi chung là các đơn vị) phải gửi Vụ Pháp chế bản dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của năm sau do đơn vị mình đề xuất.
2. Bản dự kiến
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị đề xuất bao gồm
các nội dung sau:
a) Tên văn bản;
b) Cơ quan chủ trì
và cơ quan phối hợp soạn thảo;
c) Sự cần thiết
ban hành văn bản;
d) Đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản;
đ) Những quan
điểm, nội dung chính của văn bản;
e) Dự kiến thời
gian trình văn bản; nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm
cho công tác soạn thảo và thi hành văn bản.
Trường hợp các đơn
vị không đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế đề nghị
các đơn vị bổ sung.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
tổ chức cuộc họp với các đơn vị có liên quan để thống nhất chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm sau trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng
01 hàng năm Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Bộ trưởng quyết định ban hành
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm sau (Phụ lục 1 kèm
theo Quy chế).
5. Thủ trưởng các đơn vị chủ
trì soạn thảo chịu trách nhiệm đảm bảo đúng tiến độ văn bản trình theo chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ đã được Bộ trưởng ký và hàng
tháng báo cáo Bộ trưởng về tiến độ thực hiện, gửi Vụ Pháp chế 01 bản để theo
dõi.
Điều 6. Lập dự kiến về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành
1. Căn cứ vào yêu
cầu quản lý của Ngành Công nghiệp và các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công
nghiệp, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan giúp Bộ trưởng lập dự kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nghị định để trình Chính phủ.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
chuẩn bị
a) Dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh hàng năm trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi đến Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 7 của năm trước;
b) Dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội trình Lãnh đạo Bộ
duyệt và gửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp chậm nhất là ngày 01 tháng 7
của năm kết thúc nhiệm kỳ của Quốc hội khóa trước;
c) Dự kiến chương
trình xây dựng nghị quyết, nghị định hàng năm của Chính phủ do Bộ Công nghiệp
chủ trì trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi đến Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp chậm
nhất là ngày 05 tháng 11 của năm trước;
d) Vụ Pháp chế có
trách nhiệm gửi Bộ Tài chính đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm để thẩm
định nguồn tài chính dự kiến; gửi đến Bộ Nội vụ để thẩm định về nguồn nhân lực
dự kiến (nếu có) nhằm đảm bảo thi hành luật, pháp lệnh sau khi được ban hành.
Điều 7. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đưa ra khỏi
chương trình
a) Vụ trưởng Vụ
Pháp chế hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật đề nghị bằng văn bản gửi Bộ trưởng để đưa ra khỏi chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chương trình xây
dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ đối với những văn bản không bảo đảm
tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết phải ban hành.
Vụ Pháp chế tổng
hợp trình Bộ trưởng ký văn bản đề nghị gửi Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định đưa ra khỏi chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ.
Văn bản đề nghị phải kèm theo tờ trình nêu rõ lý do đưa ra khỏi chương trình;
phương hướng và thời gian giải quyết;
b) Vụ trưởng Vụ
Pháp chế hoặc Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật đề nghị bằng văn bản gửi Bộ trưởng để đưa ra khỏi chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Công nghiệp đối với các quyết
định, chỉ thị, thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng không đảm bảo
tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc chưa cần thiết phải ban hành.
2. Bổ sung vào
chương trình
a) Các đơn vị đề
nghị bằng văn bản gửi Bộ trưởng để bổ sung vào chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chương trình xây dựng nghị quyết,
nghị định của Chính phủ những văn bản cần được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước của Bộ.
Vụ Pháp chế tổng
hợp trình Bộ trưởng ký văn bản đề nghị gửi Thủ tướng Chính phủ để bổ sung vào
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định của Chính phủ.
b) Các đơn vị đề
nghị bằng văn bản gửi Bộ trưởng để bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Công nghiệp đối với các quyết định, chỉ thị,
thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng;
c) Văn phòng Bộ
phối hợp với Vụ Pháp chế dự thảo thông báo ý kiến của Bộ trưởng bổ sung vào
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ những văn bản
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
3. Điều chỉnh tiến
độ
Đối với những văn
bản quy định tại khoản 2 Điều này mà đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị điều
chỉnh tiến độ và thời gian trình văn bản thì phải gửi văn bản đề nghị tới Bộ
trưởng, gửi Vụ Pháp chế 01 bản để tổng hợp, theo dõi. Văn bản đề nghị điều
chỉnh tiến độ và thời hạn trình văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh tiến độ và
thời gian dự kiến trình văn bản.
4. Vụ Pháp chế chủ
trì phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự kiến điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc bảo đảm thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo để
đảm bảo tiến độ, chất lượng soạn thảo và thời hạn trình văn bản quy phạm pháp
luật.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Trình tự soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1. Thành lập Ban
soạn thảo
a) Ban soạn thảo
các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo) do Bộ trưởng thành lập theo uỷ
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ban soạn thảo dự án, dự thảo được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Trường hợp dự
án, dự thảo cần được hướng dẫn thi hành thì Ban soạn thảo dự án, dự thảo đồng
thời là Ban soạn thảo nghị định hướng dẫn thi hành;
d) Đơn vị được Bộ
trưởng giao chủ trì soạn thảo phối hợp cùng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ Pháp chế dự
thảo quyết định thành lập Ban soạn thảo dự án, dự thảo. Dự thảo quyết định
thành lập Ban soạn thảo dự án, dự thảo do Vụ Tổ chức Cán bộ trình Bộ trưởng ban
hành.
2. Thành phần Ban
soạn thảo
a) Trưởng Ban soạn
thảo
Bộ trưởng là
Trưởng Ban soạn thảo đối với các dự án, dự thảo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này;
b) Thành viên Ban
soạn thảo
- Đại diện Bộ Tư
pháp;
- Đại diện Văn
phòng Chính phủ;
- Đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan;
- Các chuyên gia,
nhà khoa học;
c) Số lượng thành
viên Ban soạn thảo dự án, dự thảo ít nhất là 09 người, trong đó 2/3 là đại diện
cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, tổ chức liên quan; số còn lại là các
chuyên gia, nhà khoa học.
3. Nhiệm vụ của
Ban soạn thảo
Nhiệm vụ của Ban
soạn thảo dự án, dự thảo được quy định tại Điều 5 Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Ban soạn thảo ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tổng kết tình
hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan đến dự án, dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo; nghiên cứu các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự án, dự thảo;
b) Tổ chức nghiên
cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Thảo luận về
chính sách, các vấn đề lớn của dự án, dự thảo;
d) Chuẩn bị đề
cương, biên soạn và chỉnh lý dự án, dự thảo;
đ) Tổ chức lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự án, dự thảo tuỳ theo tính chất và nội dung của từng dự
án, dự thảo;
e) Chuẩn bị dự
thảo tờ trình Chính phủ và tài liệu liên quan đến dự án, dự thảo. Dự thảo tờ
trình bao gồm những nội dung sau:
- Sự cần thiết
phải ban hành;
- Mục đích, yêu
cầu, phạm vi, đối tượng;
- Nội dung chính
của dự án, dự thảo;
- Những vấn đề cần
xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các thành viên
Ban soạn thảo, giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan;
g) Xây dựng báo
cáo dự báo tác động kinh tế - xã hội của dự án, dự thảo; dự kiến nguồn lực bảo
đảm thi hành dự án, dự thảo;
h) Xây dựng dự
thảo nghị định quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành (nếu có);
i) Xác định danh
mục các điều, khoản, điểm và các văn bản quy phạm pháp luật trái với quy định
của dự án, dự thảo đồng thời đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung những văn bản quy
phạm pháp luật, điều, khoản, điểm đó.
4. Trách nhiệm của
thành viên Ban soạn thảo
Trách nhiệm của
thành viên Ban soạn thảo được quy định tại Điều 7 Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Ban soạn thảo ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tham gia đầy đủ
các cuộc họp của Ban soạn thảo; trường hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng Ban
soạn thảo và có trách nhiệm gửi ý kiến tham gia bằng văn bản đồng thời cử người
có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia cuộc họp;
b) Thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo;
c) Xây dựng kế
hoạch hoạt động của mình trên cơ sở kế hoạch hoạt động của Ban soạn thảo và
nhiệm vụ được phân công để gửi Trưởng Ban soạn thảo;
d) Thường xuyên
báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Bộ, ngành mình về nội dung của dự án, dự thảo;
đ) Đề nghị Thủ
trưởng cơ quan tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý; khảo sát, đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực do Bộ, ngành mình quản lý có liên quan
đến dự án, dự thảo.
5. Chấm dứt hoạt
động của Ban soạn thảo
Ban soạn thảo dự án, dự thảo
chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi dự án, dự thảo được thông qua, trừ trường
hợp Ban soạn thảo đồng thời có trách nhiệm soạn thảo nghị định hướng dẫn thi
hành.
6. Thành lập Tổ biên tập
a) Trưởng Ban soạn thảo thành
lập Tổ biên tập. Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo;
b) Tổ biên tập có
nhiệm vụ giúp Ban soạn thảo thực hiện nhiệm vụ của Ban soạn thảo được quy định
tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ trưởng Tổ
biên tập là thành viên Ban soạn thảo do Trưởng Ban soạn thảo chỉ định và chịu
trách nhiệm báo cáo trước Trưởng Ban soạn thảo về tiến độ công việc được giao;
d) Thành viên Tổ
biên tập có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ biên tập và chịu
sự phân công của Tổ trưởng Tổ biên tập;
đ) Số lượng thành
viên Tổ biên tập ít nhất là 12 người, trong đó 1/2 (một phần hai) số thành viên
là chuyên gia của Bộ, số còn lại là chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại diện
là thành viên Ban soạn thảo, các nhà khoa học, các chuyên gia am hiểu vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung dự án, dự thảo;
e) Đơn vị chủ trì
soạn thảo phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Pháp chế trình Trưởng Ban soạn
thảo danh sách thành viên Tổ biên tập.
7. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Phối hợp với Tổ biên tập
chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban soạn thảo. Tài liệu
phục vụ cuộc họp của Ban soạn thảo phải được gửi đến các thành viên Ban soạn
thảo chậm nhất 05 (năm) ngày trước ngày tổ chức cuộc họp;
b) Đảm bảo các
điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo và Tổ biên tập cho đến khi dự án, dự thảo
được thông qua.
8. Trách nhiệm của
Vụ Pháp chế
a) Cử đại diện tham gia Ban
soạn thảo dự án, dự thảo và Tổ biên tập;
b) Tham gia soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo;
c) Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự án, dự thảo.
Điều 10. Trình tự soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ
1. Thành lập Ban
soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ
Bộ trưởng thành
lập Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ (sau đây gọi
chung là dự thảo), trừ trường hợp:
a) Quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 9 Quy chế này;
b) Trường hợp dự
án, dự thảo cần có nhiều nghị định quy định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành,
theo đề nghị của Trưởng Ban soạn thảo, Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan
soạn thảo và giao Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thành lập Ban soạn thảo.
2. Thành phần Ban
soạn thảo
a) Trưởng Ban soạn
thảo là đại diện Lãnh đạo Bộ;
b) Thành viên Ban
soạn thảo là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và đại diện của các cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học;
c) Số lượng thành
viên Ban soạn thảo ít nhất là 09 người, trong đó 2/3 (hai phần ba) là đại diện
các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, các nhà khoa học.
3. Nhiệm vụ của
Ban soạn thảo
Nhiệm vụ của Ban
soạn thảo thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Ban soạn thảo ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tổng kết tình
hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến nội dung chính của dự thảo;
b) Tổ chức nghiên
cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề
cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
d) Tổ chức lấy ý
kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo tuỳ theo tính chất và nội dung của từng dự thảo;
đ) Nghiên cứu,
tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức và chỉnh lý dự thảo;
e) Chuẩn bị dự
thảo tờ trình Chính phủ và tài liệu liên quan đến dự thảo. Dự thảo tờ trình nêu
rõ sự cần thiết phải ban hành, mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và nội
dung chính của dự thảo; những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau;
g) Xác định danh
mục các điều, khoản, điểm và các văn bản quy phạm pháp luật trái với quy định
của dự thảo đồng thời đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung những văn bản quy phạm
pháp luật, điều, khoản, điểm đó;
h) Xây dựng báo
cáo dự báo tác động kinh tế - xã hội và dự kiến nguồn lực bảo đảm thi hành dự
thảo;
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Trách nhiệm của
thành viên Ban soạn thảo
Thành viên Ban soạn
thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này.
5. Thành lập Tổ
biên tập
a) Tổ biên tập do
Trưởng Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ thành lập.
Việc thành lập và tổ chức của Tổ biên tập được thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 9 Quy chế này;
b) Số lượng thành
viên Tổ biên tập ít nhất là 09 người.
Điều 11. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Việc soạn thảo
dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ giao
cho Bộ Công nghiệp chủ trì và phối hợp soạn thảo.
2. Đơn vị được Bộ
trưởng giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi
hành pháp luật, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu thông
tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và
chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, tổ chức và chỉnh lý dự thảo; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
3. Trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo. Tổ chức và hoạt động của
Ban soạn thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo
quy định tại Điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng
1. Dự thảo quyết
định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng do Bộ trưởng chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Tuỳ theo tính chất, nội dung của từng dự thảo và trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
3. Đơn vị được Bộ
trưởng giao chủ trì soạn thảo phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
nghiên cứu, soạn thảo văn bản.
4. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật, khảo
sát đánh giá thực trạng xã hội;
b) Nghiên cứu
thông tin tư liệu trong hoặc ngoài nước có liên quan đến nội dung dự thảo;
c) Xây dựng đề cương dự thảo và trình Bộ trưởng xem xét,
chỉ đạo;
d) Tiến hành soạn thảo theo đề cương được duyệt;
đ) Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức lấy ý kiến tham gia
dự thảo của các đơn vị có liên quan. Tuỳ theo tính chất và nội dung của từng dự
thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
e) Nghiên cứu, tổng hợp ý kiến tham gia, tiếp thu và
chỉnh lý dự thảo;
g) Gửi hồ sơ thẩm định đến Vụ Pháp chế;
h) Chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo; chuẩn bị tờ trình và
các tài liệu có liên quan đến dự thảo trình Bộ trưởng xem xét, ký quyết định,
chỉ thị, thông tư.
5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị chủ trì soạn thảo thực
hiện đúng tiến độ đề ra;
b) Cử đại diện tham gia Tổ soạn thảo theo yêu cầu của đơn
vị chủ trì soạn thảo;
c) Phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến tham gia dự thảo;
d) Kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình thực hiện,
những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật và kiến nghị để Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 13. Soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên tịch mà Bộ
Công nghiệp là cơ quan chủ trì soạn thảo thì đơn vị được phân công chủ trì soạn
thảo phải có trách nhiệm tổ chức xây dựng dự thảo và lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức hữu quan. Việc soạn thảo được thực hiện theo quy định tại Điều 12
của Quy chế này.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên tịch mà Bộ
Công nghiệp là một bên ký ban hành thì đơn vị được Bộ trưởng giao phối hợp với
cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ ký quyết định cử
người tham gia Tổ soạn thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan
đến nội dung của dự thảo; tổ chức lấy ý kiến, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
chuẩn bị hồ sơ thẩm định gửi Vụ Pháp chế trước khi trình Bộ trưởng.
Chương IV
THẨM ĐỊNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Gửi hồ sơ
thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định,
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1. Sau khi dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự
thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là dự án,
dự thảo) được nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý trên cơ sở ý kiến của các cơ quan,
tổ chức hữu quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định
đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết,
nghị định của Chính phủ; dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án, dự thảo;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan, tổ
chức hữu quan về dự án, dự thảo và bản sao ý kiến của mỗi Bộ, ngành, cơ quan,
tổ chức đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; ý kiến của nhân dân về dự án, dự thảo (nếu có); bản giải trình về
việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo.
Số lượng tài liệu quy định tại điểm b, điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này gửi Bộ Tư pháp thẩm định là 10 bộ.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp cùng Vụ Pháp chế, Tổ
biên tập và Văn phòng Bộ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp Bộ
Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ
gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu
cầu bổ sung hồ sơ.
4. Trách nhiệm của
đơn vị chủ trì soạn thảo và Tổ biên tập
a) Gửi đầy đủ hồ
sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp;
c) Thuyết trình về
dự án, dự thảo khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp;
d)
đ) Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Bộ Tư pháp,
đơn vị chủ trì soạn thảo, Tổ biên tập phối hợp cùng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
nghiên cứu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp báo cáo Ban soạn thảo, chỉnh lý dự
án, dự thảo để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đồng thời giải trình bằng
văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Văn bản giải trình phải được gửi đến
Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
5. Gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Văn phòng Chính phủ thẩm
tra
Sau khi đã chỉnh lý dự án, dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm
định của Bộ Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp cùng Tổ biên tập, Vụ
Pháp chế gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Văn phòng Chính phủ để thẩm tra. Hồ sơ
thẩm tra được gửi trước phiên họp Chính phủ 20 (hai mươi) ngày làm việc.
6. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
a) Hồ sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Số lượng hồ sơ dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định
trình Chính phủ là 80 bộ;
c) Số lượng hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Thủ
tướng Chính phủ là 05 bộ.
Điều 15. Thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết
định, chỉ thị, thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng do các đơn vị
được phân công chủ trì soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định (Phụ lục 2 kèm
theo Quy chế);
b) Tờ trình Bộ
trưởng về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được đơn vị chủ trì
soạn thảo quyết định trình Bộ trưởng;
d) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình các ý kiến đóng góp
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Các văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân (nếu có);
e) Tài liệu liên quan đến dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật (nếu có).
3. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đầy đủ các tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ
sung hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị chủ trì
soạn thảo nhận được yêu cầu của Vụ Pháp chế.
4. Tổ chức thẩm định
a) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Pháp chế tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trong thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc. Hồ sơ đề nghị thẩm định, văn
bản ý kiến thẩm định được lưu giữ tại Vụ Pháp chế;
b) Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có tính
chất và nội dung phức tạp, Vụ Pháp chế lấy ý kiến của các đơn vị, cá nhân có
liên quan; lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
quy phạm pháp luật. Thời gian thẩm định tối đa là 25 (hai mươi năm) ngày làm
việc, kể từ ngày đưa dự thảo ra lấy ý kiến;
c) Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết Vụ
Pháp chế yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thêm thông tin, tài liệu có
liên quan để làm rõ nội dung của dự thảo;
d) Phạm vi thẩm định bao gồm những nội dung quy định tại
khoản 5 Điều này (Phụ lục 3 kèm theo Quy chế).
5. Phạm vi thẩm định
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
d) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi
của dự thảo;
đ) Việc tuân thủ
thủ tục và trình tự soạn thảo;
e) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo
và các đơn vị khác còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thì Vụ Pháp chế có trách nhiệm nêu rõ quan
điểm của mình và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề đó.
6. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đến Vụ Pháp chế theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu của Vụ Pháp
chế;
c) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không
tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định. Văn bản
giải trình này phải được gửi đến Vụ Pháp chế;
d) Chuẩn bị hồ sơ chính thức dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đã được chỉnh lý và hoàn thiện trình Bộ trưởng xem xét, ký ban hành.
7. Việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Chương V
BẢO ĐẢM ĐIỀU
KIỆN
XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Điều kiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Việc soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại Quy chế này phải đảm bảo các điều kiện chủ yếu sau:
1. Có nơi làm việc, tổ chức
các cuộc họp.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
thành viên tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập tạo điều kiện về thời gian, bố
trí hợp lý công việc để thành viên hoàn thành nhiệm vụ do Ban soạn thảo, Tổ
biên tập giao.
3. Có kinh phí và phương tiện
kỹ thuật cần thiết.
Điều 17. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí hỗ trợ cho việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư số
100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Hàng năm, căn cứ vào chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, Vụ Pháp chế phân bổ kinh phí
hỗ trợ cho các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định (Phụ lục 4 kèm theo Quy chế).
3. Đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán kinh phí hỗ trợ gửi Văn phòng Bộ.
4. Việc sử dụng kinh phí cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp,
hợp lệ theo quy định hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm thi hành
Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; tham
gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong việc thực hiện Quy
chế này.
Điều 19. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
Phụ lục 1
CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT NĂM…..
(Kèm theo Quyết
định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng 6
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
|
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: /QĐ-BCN |
Hà Nội, ngày …… tháng …
năm… |
QUYẾT
ĐỊNH
Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm …
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Chương trình công tác năm …. của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm …. của Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật trong Chương trình này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan chuẩn bị dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời
gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu; VT, PC.
CHƯƠNG TRÌNH
Xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật năm ….
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: /QĐ-BCN
Ngày…… tháng……
năm …… của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT |
Tên đề án |
Cấp trình |
Thời gian trình |
Ghi chú |
|||
CP |
TTg |
Liên bộ |
Bộ |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ
VỤ PHÁP CHẾ THẨM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết
định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng 6 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
________
BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
(Tên đơn vị đề nghị) |
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
_____ V/v …… |
Hà Nội, ngày …… tháng …
năm… |
Kính gửi: Vụ Pháp chế
Căn cứ Quyết định số
28/2007/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp,
(tên đơn vị đề nghị thẩm định) xin gửi tới Vụ Pháp chế hồ sơ thẩm định dự thảo
(tên của dự thảo).
Đề nghị Vụ Pháp chế nghiên
cứu, thẩm định hồ sơ dự thảo (tên của dự thảo) và trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Vụ Pháp chế, (tên đơn vị đề nghị) sẽ tổng hợp chỉnh lý dự thảo trước khi
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Hồ sơ thẩm định gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định
2. Tờ trình Bộ trưởng về dự
thảo (tên của dự thảo)
3. Dự thảo (tên của dự thảo)
4. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình ý kiến tham gia của các đơn vị đối với dự thảo
5. Văn bản góp ý kiến của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (nếu có)
6. Tài liệu liên quan đến dự
thảo (nếu có)
THỦ TRƯỞNG
Nơi nhận:
(Đơn vị đề nghị thẩm định)
- Như trên;
- Lưu: …
Phụ lục 3
CÔNG VĂN THẨM
ĐỊNH
(Kèm theo Quyết
định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
_________
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
VỤ PHÁP CHẾ |
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
_____ Số: /CV-PC V/v ý kiến thẩm định dự thảo……… |
Hà Nội, ngày …… tháng …
năm… |
Kính
gửi: - Bộ trưởng
- (Đơn vị chủ trì soạn thảo)
Thực
hiện Quyết định số 28/2007/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp ban hành Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ Công nghiệp.
Trả lời công văn số….ngày….tháng…..năm 200…
của (tên đơn vị chủ trì soạn thảo) về việc đề nghị thẩm định dự thảo (tên dự
thảo)
Vụ Pháp chế có ý kiến như sau:
1. Một số vấn đề chung
a) Sự cần thiết ban hành văn
bản
b) Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
c) Sự phù hợp với đường lối,
chính sách của Đảng
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất, đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính
khả thi của văn bản
2. Một số vấn đề cụ thể
a) Hình thức, tên gọi của văn
bản
b) Cơ cấu, bố cục của văn bản
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản và ngôn ngữ pháp lý
d) Những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và phương án xử lý (nếu có).
Trên đây là ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế về dự thảo (tên dự thảo), kính gửi Bộ trưởng xem xét,
quyết định./.
VỤ TRƯỞNG
Nơi nhận: (hoặc
Vụ phó)
- Như trên;
- Lưu PC.
Phụ lục 4
PHÂN BỔ KINH PHÍ
XÂY DỰNG, KIỂM TRA, HỆ THỐNG HOÁ, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
(Kèm theo Quyết
định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
BỘ
CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT |
_____ |
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: /QĐ-BCN |
Hà Nội, ngày …… tháng …
năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phân bổ
kinh phí xây dựng, kiểm tra, hệ thống hoá, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy
phạm pháp luật năm ….
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn
cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 100/2006/TT-BCT ngày 23 tháng 10
năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phân bổ kinh phí xây dựng, kiểm tra, hệ thống hoá,
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật năm ….của Bộ Công nghiệp (Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị được phân bổ kinh phí
có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ để quản lý chi tiêu
theo đúng quy định của Luật Ngân sách và quy chế của Bộ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:
THỨ TRƯỞNG
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
Phụ lục
PHÂN BỔ KINH PHÍ XÂY DỰNG, KIỂM TRA, HỆ THỐNG HOÁ,
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết
định số: 28/2007/QĐ-BCN
ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT |
Nội dung |
Tổng số tiền (Tr.đồng) |
Đơn vị thụ hưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|