Quyết định 03/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 03/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Soạn thảo văn bản luật - Ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ. Theo đó, thành phần Ban soạn thảo gồm Trưởng Ban soạn thảo là người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo, các thành viên khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Ban soạn thảo được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức hữu quan và sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học, bảo đảm tính dân chủ, tính khách quan và tính khoa học trong hoạt động xây dựng văn bản... Nhiệm vụ của Ban soạn thảo là tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo, khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo, tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo, chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính chất và nội dung của từng dự thảo, xây dựng báo cáo dự báo tác động kinh tế - xã hội và dự kiến nguồn lực bảo đảm thi hành văn bản... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 03/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 03/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
03/2007/QĐ-TTg NGÀY 10
THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY
CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN SOẠN THẢO
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ
chức và hoạt động của Ban soạn thảo
các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội do Chính phủ trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự
thảo nghị quyết, nghị định của Chính
phủ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN SOẠN THẢO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-TTg
ngày
10 tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt
động của Ban soạn thảo dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội do Chính phủ trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau
đây gọi chung là dự án, dự thảo); Ban
soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ (sau đây gọi chung là
dự thảo).
Quy chế
này cũng được áp dụng đối với Ban
soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ trong trường hợp Ban
soạn thảo được thành lập theo quy
định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định
số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Ban soạn thảo
1. Ban
soạn thảo được
tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau
đây:
a) Bảo
đảm sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và
các cơ quan, tổ chức hữu quan;
b)
Bảo đảm sự tham gia của các chuyên gia, các nhà
khoa học; bảo đảm tính dân chủ, tính khách quan và
tính khoa học trong hoạt động xây dựng văn
bản;
c)
Đề cao trách nhiệm của Trưởng Ban soạn
thảo, thành viên Ban soạn thảo, cơ quan, tổ
chức có thành viên trong Ban soạn thảo;
d) Hoạt động thường xuyên và
theo chế độ thảo luận tập thể.
2. Ban soạn thảo dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chấm dứt hoạt động và tự giải
thể khi dự án, dự thảo được thông qua,
trừ trường hợp Ban soạn thảo đồng
thời có trách nhiệm soạn thảo nghị định
hướng dẫn thi hành theo quy định tại
khoản 2 Điều 22
Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Ban soạn thảo dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ chấm
dứt hoạt động và tự giải thể khi
dự thảo được Chính phủ thông qua.
Chương
II
TỔ CHỨC CỦA BAN SOẠN THẢO
Mục
1
TỔ CHỨC BAN SOẠN THẢO DỰ ÁN
LUẬT, PHÁP LỆNH,
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI,
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, DỰ
THẢO NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỂM b KHOẢN 2 ĐIỀU 56 CỦA LUẬT BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Thành lập Ban soạn
thảo
1. Ban soạn thảo do Thủ
tướng Chính phủ thành lập để soạn
thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị
định của Chính phủ quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 56 của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi
tắt là nghị định độc lập).
Trong trường hợp dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội có nội dung liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội thành lập Ban soạn thảo.
2. Ban soạn thảo dự án, dự
thảo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ hoặc cơ quan khác thành lập theo ủy
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Thành phần Ban soạn
thảo
1. Thành phần Ban soạn thảo gồm
Trưởng Ban soạn thảo là người đứng
đầu cơ quan chủ trì soạn thảo, các thành viên
khác là đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia,
nhà khoa học. Các thành viên khác của Ban soạn thảo
phải là vụ trưởng hoặc tương
đương trở lên.
2. Thành viên
Ban soạn thảo phải là người am hiểu các
vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án,
dự thảo; có thời gian tham gia các hoạt động
của Ban soạn thảo.
3. Số lượng thành viên Ban soạn
thảo ít nhất là 9 (chín) người, trong đó
đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, tổ chức
liên quan chiếm 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên
Ban soạn thảo, số còn lại là các chuyên gia, nhà khoa
học.
Điều
5. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo
1. Tổng kết tình hình thi hành pháp
luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành có liên quan đến dự án, dự thảo;
khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự án, dự
thảo; nghiên cứu các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự
án, dự thảo.
2. Tổ
chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan
đến dự án, dự thảo.
3. Thảo luận về chính
sách, các vấn đề lớn của dự án, dự
thảo.
4.
Chuẩn bị đề cương, biên soạn và
chỉnh lý dự án, dự thảo.
5.
Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan và các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản
trong phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo
tính chất và nội dung của từng dự án, dự
thảo.
6.
Chuẩn bị dự thảo tờ trình Chính phủ và tài
liệu liên quan đến dự án, dự thảo. Trong
dự thảo tờ trình nêu rõ sự cần thiết
phải ban hành, mục đích, yêu cầu, phạm vi,
đối tượng và nội dung chính của dự án,
dự thảo, những vấn đề cần xin ý
kiến chỉ đạo và những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau giữa các thành viên Ban soạn thảo,
giữa các cơ quan, tổ chức hữu quan.
7.
Xây dựng báo cáo dự báo tác động kinh tế - xã
hội của dự thảo và dự kiến nguồn
lực bảo đảm thi hành văn bản.
8.
Xây dựng dự thảo nghị định quy
định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành
(nếu có).
9.
Xác định danh mục các điều, khoản,
điểm và các văn bản quy phạm pháp luật trái
với quy định của dự án, dự thảo,
đồng thời đề xuất hướng sửa
đổi, bổ sung những văn bản quy phạm
pháp luật, điều, khoản, điểm đó.
Điều
6. Nhiệm vụ của Trưởng Ban soạn thảo
1. Quyết định kế hoạch
hoạt động của Ban soạn thảo.
2. Tổ chức và chủ trì các cuộc
họp, kết luận ý kiến thảo luận tại
cuộc họp của Ban soạn thảo; phân công Phó
trưởng Ban chủ trì cuộc họp trong trường
hợp Trưởng Ban vắng mặt.
3. Thành lập Tổ biên tập và chỉ
đạo Tổ biên tập lập kế hoạch
hoạt động của Ban soạn thảo, chuẩn
bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý
dự án, dự thảo theo ý kiến của Ban soạn
thảo.
4. Tổ chức họp, hội thảo
với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học
để thảo luận những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau trong dự án, dự thảo.
5. Trường hợp cần thiết,
mời đại diện các cơ quan, tổ chức, các
chuyên gia, nhà khoa học, kể cả các chuyên gia, nhà khoa
học là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài am
hiểu khoa học tham gia hoạt động của Ban
soạn thảo.
6. Thay mặt Ban soạn thảo liên hệ
với các cơ quan, tổ chức để giải
quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm
vụ của Ban soạn thảo.
7. Định kỳ 3 (ba) tháng một
lần hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ báo cáo Thủ tướng về tiến
độ xây dựng dự án, dự thảo; kịp
thời báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng về quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo về các
dự án, dự thảo; những vấn đề lớn
phát sinh trong quá trình soạn thảo, những ý kiến khác
nhau của các thành viên Ban soạn thảo về nội dung
của dự án, dự thảo và những vấn
đề khác với dự án, dự thảo do Chính
phủ trình trong quá trình tiếp thu ý kiến đại
biểu Quốc hội về dự án, dự thảo.
8. Kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ phân công các cơ quan liên quan thành lập Ban soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành trong
trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội cần
được quy định chi tiết.
9. Đề nghị thủ trưởng
cơ quan có đại diện là thành viên Ban soạn
thảo có biện pháp xử lý đối với
đại diện của mình là thành viên Ban soạn
thảo trong trường hợp không tham gia cuộc
họp của Ban soạn thảo từ 3 (ba) lần liên
tiếp trở lên.
Điều
7. Trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo
1. Tham gia
đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn
thảo, trường
hợp vắng mặt phải báo cáo với Trưởng
Ban soạn thảo và có trách nhiệm gửi ý kiến tham
gia bằng văn bản, đồng thời cử
người có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia
cuộc họp.
Thành viên Ban soạn thảo dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội có trách nhiệm tham dự phiên
họp của Chính phủ thảo luận về dự án,
dự thảo đó.
2. Thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Trưởng Ban soạn thảo.
3. Xây dựng kế hoạch hoạt
động của mình trên cơ sở kế hoạch
hoạt động của Ban soạn thảo và nhiệm
vụ được phân công để gửi
Trưởng Ban soạn thảo.
4. Thường xuyên báo cáo và xin ý kiến
lãnh đạo Bộ, ngành mình về nội dung của
dự án, dự thảo.
5. Đề nghị
thủ trưởng cơ quan tổ chức tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh
vực quản lý; khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực do
Bộ, ngành mình quản lý có liên
quan đến dự án, dự thảo.
Điều
8. Thành lập Tổ biên tập
1. Trưởng Ban soạn thảo thành
lập Tổ biên tập giúp Ban soạn thảo thực
hiện các nhiệm vụ của Ban soạn thảo.
Tổ biên tập hoạt động theo sự chỉ
đạo của Trưởng Ban soạn thảo.
2. Thành phần Tổ biên tập gồm 1/2
(một phần hai) số thành viên là các chuyên gia của
cơ quan chủ trì soạn thảo, số còn lại là
chuyên gia của cơ quan, tổ chức có đại
diện là thành viên Ban soạn thảo, các chuyên gia, nhà khoa
học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội
dung của dự án, dự thảo.
Thành viên Tổ biên tập có trách nhiệm
tham gia đầy đủ các hoạt động của
Tổ biên tập và chịu sự phân công của Tổ
trưởng Tổ biên tập.
Tổ trưởng Tổ biên tập là
thành viên Ban soạn thảo, do Trưởng Ban soạn
thảo chỉ định và chịu trách nhiệm báo cáo
trước Trưởng Ban soạn thảo về
tiến độ công việc được giao.
Số lượng thành viên Tổ biên
tập ít nhất là 12 (mười hai) người.
Mục
2
TỔ CHỨC BAN SOẠN THẢO
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT,
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 9. Thành lập Ban soạn
thảo
1. Trong trường hợp dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội cần được hướng dẫn
thi hành thì Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết có trách nhiệm soạn
thảo nghị định hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội cần có nhiều nghị định quy
định chi tiết hoặc hướng dẫn thi hành
thì theo đề nghị của Trưởng Ban soạn
thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ phân công
cơ quan chủ trì soạn thảo và giao thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo thành
lập Ban soạn thảo để soạn thảo các
nghị định.
3. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ thành lập Ban soạn
thảo nghị quyết, nghị định của Chính
phủ, trừ các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ban soạn thảo được thành
lập theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này có chức năng tham mưu cho cơ quan
chủ trì soạn thảo trong việc xây dựng dự
thảo.
Thành phần Ban soạn thảo gồm
Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo, các thành viên khác là đại diện
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Ban
soạn thảo phải là người am hiểu các
vấn đề chuyên môn liên quan đến dự
thảo, có thời gian tham gia các hoạt động
của Ban soạn thảo.
Số lượng thành viên Ban soạn
thảo ít nhất là 9 (chín) người, trong đó
đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học chiếm 2/3 (hai
phần ba) tổng số thành viên Ban soạn thảo.
Điều
10. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo
1.
Tổng kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan
đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung
chính của dự thảo.
2.
Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan
đến dự thảo.
3.
Chuẩn bị đề cương, biên soạn và
chỉnh lý dự thảo.
4. Tổ
chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan và các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản trong
phạm vi và với hình thức thích hợp tuỳ theo tính
chất và nội dung của từng dự thảo.
5. Chuẩn
bị dự thảo tờ trình Chính phủ và tài liệu
liên quan đến dự thảo. Dự thảo tờ
trình nêu rõ sự cần thiết phải ban hành, mục
đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng và
nội dung chính của dự thảo, những vấn
đề cần xin ý kiến chỉ đạo và
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
6. Xác
định danh mục các điều, khoản,
điểm và các văn bản quy phạm pháp luật trái
với quy định của dự thảo; đồng
thời đề xuất hướng sửa đổi,
bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật,
điều, khoản, điểm đó.
7. Xây
dựng báo cáo dự báo tác động kinh tế - xã
hội và dự kiến nguồn lực bảo đảm
thi hành văn bản.
8. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Điều 11. Nhiệm vụ của
Trưởng Ban soạn thảo
1. Quyết
định kế hoạch hoạt động của Ban
soạn thảo.
2. Tổ
chức và chủ trì các cuộc họp, kết luận các
ý kiến thảo luận tại các cuộc họp của
Ban soạn thảo; báo cáo thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo ý kiến khác nhau của các thành viên Ban
soạn thảo về nội dung của dự thảo;
phân công Phó trưởng Ban chủ trì cuộc họp trong
trường hợp Trưởng ban vắng mặt.
3. Thành
lập và chỉ đạo Tổ biên tập lập
kế hoạch hoạt động của Ban soạn
thảo, chuẩn bị đề cương, xây dựng
và chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Ban
soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết,
thành lập các nhóm chuyên gia nghiên cứu, đề xuất
các nội dung liên quan đến dự án, dự thảo.
4.
Thường xuyên báo cáo cơ quan chủ trì soạn
thảo về tiến độ xây dựng dự
thảo.
5. Tổ
chức các cuộc họp, hội thảo với sự
tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học để
thảo luận các vấn đề còn có ý kiến khác nhau
về nội dung dự thảo.
6. Mời đại diện các cơ quan,
tổ chức, các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia hoạt
động của Ban soạn thảo khi thấy cần
thiết.
7. Tham
mưu để thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo quyết định về việc
tiếp thu ý kiến thẩm định.
8. Kịp thời báo cáo thủ
trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo và xin ý
kiến chỉ đạo về những vấn
đề phát sinh trong quá trình soạn thảo.
9. Thay
mặt Ban soạn thảo liên hệ với các cơ quan,
tổ chức để giải quyết các vấn
đề liên quan đến nhiệm vụ của Ban
soạn thảo.
10. Căn cứ vào nội dung dự
thảo đề nghị cơ quan chủ trì soạn
thảo kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc đăng
tải dự thảo trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trên Internet để cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
11. Kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan có đại diện là thành viên Ban soạn
thảo có biện pháp xử lý đối với
đại diện của mình là thành viên Ban soạn
thảo trong trường hợp không tham gia cuộc
họp của Ban soạn thảo từ 3 (ba) lần liên
tiếp trở lên.
Điều
12. Trách nhiệm của thành viên Ban soạn thảo
Thành viên Ban soạn thảo dự thảo
nghị quyết, nghị định của Chính phủ có
trách nhiệm theo quy định tại Điều 7
của Quy chế này.
Điều
13. Thành lập Tổ biên tập
Việc thành lập và tổ chức
của Tổ biên tập dự thảo nghị quyết,
nghị định của Chính phủ được
thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
Số lượng thành viên Tổ biên
tập ít nhất là 9 (chín) người.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN SOẠN THẢO, TỔ BIÊN
TẬP
Điều 14. Cuộc họp của Ban
soạn thảo
1. Trưởng Ban soạn thảo
triệu tập cuộc họp của Ban soạn thảo
1 (một) lần trong 1 (một) tháng. Tùy theo tính chất,
nội dung của dự án, dự thảo và yêu cầu
tiến độ soạn thảo, Trưởng Ban
soạn thảo có thể triệu tập thêm các cuộc
họp để giải quyết các vấn đề liên
quan đến dự án, dự thảo.
2. Cuộc
họp Ban soạn thảo có sự tham dự của
đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra,
đại diện Ủy ban pháp luật của
Quốc hội (kể cả Ban
soạn thảo dự thảo nghị định
độc lập), đại diện cơ quan, tổ
chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Thành viên Tổ biên tập tham gia
các cuộc họp của Ban soạn thảo.
3. Trong
cuộc họp, các thành viên Ban soạn thảo thảo
luận và quyết định những vấn đề
sau đây:
a) Thảo
luận về quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo, đề cương của dự án, dự
thảo;
b) Quyết
định những vấn đề cần xin ý kiến
góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các
đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản;
c) Thảo
luận những nội dung cần được tiếp
thu chỉnh lý theo ý kiến đóng góp của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, ý kiến của cơ quan thẩm
định.
Nội dung
các cuộc họp Ban soạn thảo phải
được ghi vào biên bản và đưa vào hồ
sơ dự án, dự thảo trình Chính phủ.
4. Tài
liệu phục vụ cho các cuộc họp của Ban
soạn thảo phải được cơ quan chủ
trì soạn thảo chuẩn bị và gửi đến các
thành viên Ban soạn thảo chậm nhất là 5 (năm) ngày
trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 15. Nhiệm vụ của thành
viên Ban soạn thảo, Tổ biên tập trong việc tổng kết tình hình thi hành pháp luật,
đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến dự án, dự thảo; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến nội dung chính của dự án, dự thảo
1.
Trưởng Ban soạn thảo đề nghị cơ
quan có thành viên trong Ban soạn thảo tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp
luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội thuộc ngành, lĩnh vực do
Bộ, ngành mình quản lý có liên
quan đến dự án, dự thảo.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Trưởng Ban
soạn thảo quyết định tổ chức các
đoàn khảo sát thực tiễn để tiến hành
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến nội dung chính của dự án, dự thảo.
Tổ biên tập chịu trách nhiệm đề xuất
địa điểm khảo sát, nội dung khảo sát thực
tiễn, thành phần khảo sát trình Trưởng Ban
soạn thảo quyết định. Thành viên Tổ biên
tập tham gia trực tiếp vào quá trình khảo sát.
3.
Thành viên Ban soạn thảo của cơ quan
được giao nhiệm vụ tại khoản 1
Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo về tình
hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý
của cơ quan mình, báo cáo kết quả khảo sát
thực tiễn, đánh giá thực trạng các quan hệ
xã hội có liên quan đến dự án, dự thảo
để gửi đến các thành viên Ban soạn
thảo.
Tổ biên
tập xây dựng báo cáo về kết quả khảo sát
thực tiễn của đoàn khảo sát quy định
tại khoản 2 Điều này, xây dựng báo cáo tổng
thể về các hoạt động quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gửi đến
thành viên Ban soạn thảo.
Điều
16. Nhiệm vụ của thành viên Ban soạn thảo,
Tổ biên tập trong việc tổ chức nghiên cứu
thông tin, tư liệu có liên quan đến dự án, dự
thảo
1. Thành viên Ban soạn thảo nghiên cứu
thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án, dự
thảo theo sự phân công của Trưởng Ban soạn
thảo và báo cáo với Ban soạn thảo về kết
quả nghiên cứu của mình.
2. Tổ biên tập tập hợp, nghiên
cứu thông tin, tài liệu, điều ước quốc
tế có liên quan đến dự án, dự thảo và
đề xuất để Trưởng Ban soạn
thảo quyết định việc dịch tài liệu
nước ngoài để nghiên cứu. Tổ
trưởng Tổ biên tập có trách nhiệm báo cáo Ban
soạn thảo những thông tin quan trọng liên quan
đến dự án, dự thảo thông qua việc nghiên
cứu tài liệu, điều ước quốc tế.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm in ấn và gửi tài liệu nghiên cứu
đến thành viên Ban soạn thảo, thành viên Tổ biên
tập.
Điều
17. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Tổ biên
tập trong việc chuẩn bị đề cương,
biên soạn, chỉnh lý dự án, dự thảo và chuẩn
bị tờ trình Chính phủ
1. Ban soạn thảo thảo luận
những nội dung cơ bản của dự án, dự
thảo.
2. Tổ biên tập xây dựng đề
cương sơ bộ để Ban soạn thảo thảo
luận.
3. Trên cơ sở ý kiến của Ban
soạn thảo, Tổ biên tập hoàn thiện đề
cương chi tiết trình Trưởng Ban soạn
thảo quyết định.
4. Tổ biên tập xây dựng dự án,
dự thảo. Trong quá trình xây dựng dự án, dự
thảo, Tổ trưởng Tổ biên tập báo cáo
với Trưởng Ban soạn thảo về tiến
độ công việc và kịp thời xin ý kiến
của Trưởng Ban soạn thảo về các vấn
đề liên quan đến dự án, dự thảo.
5. Tại cuộc họp Ban soạn
thảo, Tổ trưởng Tổ biên tập trình bày
những nội dung cơ bản của dự án, dự
thảo. Ban soạn thảo thảo luận, cho ý kiến
chỉnh lý dự án, dự thảo.
6. Tổ biên tập chỉnh lý dự án,
dự thảo theo sự chỉ đạo của
Trưởng Ban soạn thảo.
7. Ban soạn thảo thảo luận
những vấn đề cần xin ý kiến chỉ
đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau để Tổ biên tập xây dựng dự thảo
tờ trình Chính phủ.
8. Trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý
dự án, dự thảo, Tổ biên tập có trách nhiệm
chuẩn bị báo cáo đánh giá dự báo tác động
kinh tế - xã hội của dự thảo, dự kiến
nguồn lực bảo đảm thi hành văn bản
trình Ban soạn thảo.
Điều 18. Nhiệm vụ của Ban
soạn thảo, Tổ biên tập trong việc tổ
chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và
các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản
1. Ban
soạn thảo quyết định những vấn
đề cần xin ý kiến, thời điểm,
phương thức lấy ý kiến, địa chỉ
tiếp nhận ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản.
2. Tổ
biên tập đề xuất Ban soạn thảo những
vấn đề cần xin ý kiến của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của dự án,
dự thảo; tổng hợp ý kiến và báo cáo Ban
soạn thảo.
3. Ban
soạn thảo thảo luận những vấn đề
cần tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự
thảo.
4.
Trưởng Ban soạn thảo chỉ đạo Tổ
biên tập chỉnh lý dự án, dự thảo.
Điều
19. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Tổ biên
tập trong việc chuẩn bị dự thảo văn
bản hướng dẫn thi hành
1.
Trong trường hợp dự án, dự thảo cần có
văn bản hướng dẫn thi hành chung thì Ban soạn
thảo có trách nhiệm xây dựng văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Theo
chỉ đạo của Trưởng Ban soạn thảo,
Tổ biên tập chuẩn bị những nội dung
cần hướng dẫn thi hành và xây dựng dự
thảo văn bản hướng dẫn. Ban soạn
thảo thảo luận tập thể và cho ý kiến
về những nội dung cần hướng dẫn thi
hành và dự thảo văn bản.
3. Trong
trường hợp dự án, dự thảo cần
được quy định chi tiết thì Ban soạn
thảo có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo các văn
bản quy định chi tiết đó cho đến khi Ban
soạn thảo giải thể hoạt động.
Chương
IV
BẢO
ĐẢM ĐIỀU KIỆN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo
đảm về điều kiện vật chất,
kỹ thuật để Ban soạn thảo và Tổ biên
tập thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18
và Điều 19 của Quy chế này.
Điều
21. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có thành viên
trong Ban soạn thảo, Tổ biên tập
1. Tạo điều kiện
về thời gian và bố trí hợp lý công việc
để thành viên hoàn thành nhiệm vụ do Ban soạn
thảo, Tổ biên tập giao.
2.
Tổ chức tổng
kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành, khảo sát
thực tế, đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội thuộc lĩnh vực do Bộ,
ngành mình quản lý có liên quan
đến dự án, dự thảo và kiến nghị
phương hướng giải quyết.
Điều 22. Kinh phí
hoạt động của Ban soạn thảo, Tổ biên
tập
Kinh
phí hoạt động của Ban soạn thảo do cơ
quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo
bảo đảm và được sử dụng từ
kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng