Quyết định 05/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thẩm định văn bản pháp luật - Ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung thẩm định dự án, dự thảo. Việc thẩm định dự án, dự thảo phải bảo đảm các nguyên tắc, khách quan và khoa học, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan... Trong quá trình thẩm định dự án, dự thảo Bộ Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội... phải thuyết trình về dự án, dự thảo trước khi thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo. Thời hạn thẩm định và gửi văn bản thẩm định: kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, chậm nhất là 30 ngày đối với dự thảo luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, chậm nhất là 20 ngày đối với dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Chậm nhất là 3 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản thẩm định của đơn vị chủ trì thẩm định, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ tư pháp phụ trách lĩnh vực thẩm định dự thảo văn bản thẩm định có trách nhiệm xem xét, ký văn bản thẩm định... Trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp thẩm định. Trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày làm việc, sau ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng thẩm định, biên bản cuộc họp và văn bản thẩm định phải được gửi đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các thành viên Hội đồng thẩm định... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 05/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 05/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 05/2007/QĐ-TTg NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY
CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN
BẢN
QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12
tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ
Nghị định số 16//2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề
nghi của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYÉT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thẩm định
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH ĐỰ ÁN,
DỰ THẢO
VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 05/2007/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẩm
định dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật
Thẩm định dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là
dự án, dự thảo) là hoạt động xem xét,
đánh giá về nội dung và hình thức của dự án,
dự thảo nhằm bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của dự án, dự thảo trong hệ thống
pháp luật.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ
tục thẩm định dự án, dự thảo do
Bộ Tư pháp và Hội đồng thẩm định
(sau đây gọi chung là cơ quan thẩm định)
thực hiện.
2. Dự án, dự thảo thuộc phạm vi thẩm
định bao gồm:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội;
b) Dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết do cơ quan khác, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội mà Chính phủ có trách nhiệm
tham gia ý kiến.
Điều 3. Nguyên
tắc thẩm định
Việc thẩm định dự án, dự thảo
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời
hạn thẩm định theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy
chế này;
3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các
cơ quan liên quan.
Điều 4. Nội dung
thẩm định
Thẩm định dự án, dự thảo bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự án, dự thảo;
3. Sự phù hợp của nội dung dự án, dự
thảo với đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống
nhất của dự án, dự thảo với hệ
thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung
dự án, dự thảo với các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
5. Tính khả thi của dự án, dự thảo;
6. Việc tuân thủ thủ tục và trình tự
soạn thảo;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản.
Điều 5. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc
thẩm định
1. Các cơ quan
được phân công chủ trì soạn thảo dự án,
dự thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ hồ sợ thẩm
định theo quy định tại khoản 1
Điều 6 của Quy chế này đến cơ quan
thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có
liên quan đến dự án, dự thảo được
thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm
định;
c) Thuyết trình về dự án, dự thảo khi có
yêu cầu của cơ quan thẩm đỉnh;
d) Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự
thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định
để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; đồng thời giải trình bằng văn
bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến
thẩm định và báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Văn
bản giải trình này phải được gửi
đến Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ.
đ) Mời đại diện Bộ Tư pháp tham
gia các hoạt động của Ban soạn thảo,
Tổ biên tập dự án, dự thảo nhằm bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định;
bảo đảm chất lượng của dự án,
dự thảo và chất lượng của báo cáo thẩm
định; cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Cử đại diện có trình độ chuyên môn
phù hợp tham gia Hội đồng thẩm định
theo đề nghị của Bộ Tư pháp đối
với các dự án, dự thảo do Bộ Tư pháp chủ
trì soạn thảo;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định.
Điều 6. Hồ
sơ thẩm định
1. Hồ sơ dự án, dự thảo do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì soạn thảo gửi
đến Bộ Tư pháp để thẩm định
(sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) bao
gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị định,
nghị quyết của Chính phủ, dự thảo tờ
trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo
quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Dự án, dự thảo;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các
Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hữu quan về
dự án, dự thảo và bản sao ý kiến của
mỗi Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức đó; bản
tổng hợp ý kiến của các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản, ý kiến của nhân dân về dự án,
dự thảo (nếu có); bản giải trình về
việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự
án, dự thảo.
Số lượng tài liệu quy định tại
điểm b, điểm c và điểm d khoản 1
Điều này là 10 (mười) bộ.
2. Hồ sơ thẩm định dự án, dự
thảo do Bộ Tư pháp chủ tự soạn thảo
gửi các thành viên Hội đồng thẩm định
bao gồm:
a) Công văn đề nghị Chủ tịch Hội
đồng thẩm định tổ chức cuộc
họp thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo nghị định,
nghị quyết của Chính phủ; dự thảo tờ
trình trình Thủ tướng Chính phủ về dự
thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Dự án,
dự thảo,
d) Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ,
ngành, các cơ quan hữu quan về dự án, dự
thảo và bản sao ý kiến của mỗi Bộ, ngành,
cơ quan đó; bản tổng hợp ý kiến của các
đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản, ý kiến của nhân
dân về dự án, dự thảo (nếu có); bản
giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu các ý
kiến góp ý vào dự án, dự thảo.
Điều 7. Lưu
trữ hồ sơ thẩm định
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm
tổ chức việc lưu trữ, bảo quản
hồ sơ thẩm định, biên bản cuộc
họp của Hội đồng thẩm định,
văn bản thẩm định và các tài liệu có liên
quan khác theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Chương II
TỔ CHỨC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO
Mục 1
THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO DO BỘ TƯ PHÁP
THỰC HIỆN
Điều 8. Phân công
nghiên cứu thẩm định
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về nội dung thẩm
định dự án, dự thảo.
2. Thứ trưởng Bộ Tư pháp giúp Bộ
trưởng trực tiếp phụ trách công tác thẩm
định dự án, dự thảo thuộc các lĩnh
vực theo sự phân công của Bộ trưởng.
Đối với những dự án, dự thảo có
nhiều vấn đề phức tạp liên quan
đến cơ chế, chính sách mà chưa được
pháp luật quy định và các vấn đề quan
trọng khác thì Thứ trưởng phải báo cáo Bộ
trưởng và xin ý kiến chỉ đạo về
nội dung thẩm định.
3. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp giúp
Bộ trưởng, các Thứ trưởng nghiên cứu
thẩm định dự án, dự thảo liên quan
đến ngành, lĩnh vực được giao phụ
trách.
4. Trong trường hợp dự án, dự thảo
cần có sự phối hợp thẩm định của
nhiều đơn vị thì một đơn vị
được phân công chủ trì thẩm định, các
đơn vị khác phối hợp thẩm định
theo quy định tại Điều 12 của Quy chế
này.
Điều 9. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ thẩm định quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm
định thiếu một trong các tài liệu quy
định tại điểm a, điểm b, điểm
c và điểm d khoản 1 Điều 6 của Quy chế
này, Bộ Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời
hạn 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời
hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận
được yêu cầu bổ sung hồ sơ của
Bộ Tư pháp.
Thời điểm thẩm định
được tính từ ngày cơ quan thẩm định
nhận được
đủ hồ sơ thẩm định.
3. Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm
định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ
phải chuyển hồ sơ thẩm định
đến đơn vị đã được phân công
thẩm định.
Trong trường hợp chưa có đơn vị
nào được phân công thẩm định dự án,
dự thảo, bộ phận tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực
thẩm định để phân công đơn vị
thẩm định.
Điều 10. Thẩm
quyền của Bộ Tư pháp trong việc thẩm
định
Trong qúa trình thẩm định dự án, dự
thảo, Bộ Tư pháp có quyền:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; dự thảo nghị định,
nghị quyết của Chính phủ có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
thuyết trình về dự án, dự thảo trước
khi thẩm định;
2. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn
thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan
đến dự án, dự thảo được thẩm
định;
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ
chức cuộc họp với sự tham gia của cơ
quan chủ trì soạn thảo và đại diện các
cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, các nhà khoa
học, nhà quản lý để thảo luận, trao
đổi ý kiến về nội dung thẩm định;
tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn
thảo tổ chức khảo sát thực tế về
những vấn đề thuộc nội dung của
dự án, dự thảo;
4. Mời các nhà quản lý, các nhà khoa học và chuyên gia
am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội
dung dự án, dự thảo tham gia thẩm định.
Điều 11. Tổ
chức nghiên cứu dự án, dự thảo phục
vụ cho hoạt động thẩm định
1. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
được phân công thẩm định dự án, dự
thảo phải tổ chức các nhóm nghiên cứu trong
đơn vị theo chuyên ngành hoặc lĩnh vực pháp
luật mà đơn vị được giao quản lý,
theo dõi.
2. Theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ
Tư pháp, thủ trưởng đơn vị cử
đại diện lãnh đạo đơn vị và các
chuyên viên phối hợp soạn thảo với cơ quan
chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo.
3. Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp được phân công tham gia soạn thảo các
dự án, dự thảo có trách nhiệm chủ động
tổ chức nghiên cứu, thường xuyên giữ
mối liên hệ với cơ quan chủ trì soạn
thảo và các cơ quan hữu quan nhằm bảo
đảm chủ động trong hoạt động thẩm
định dự án, dự thảo.
4. Việc thẩm định tại mỗi
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp do một lãnh
đạo đơn vị trực tiếp phụ trách
với số lượng chuyên viên hợp lý, bảo
đảm hoạt động nghiên cứu thẩm
định các dự án, dự thảo có sự trao
đổi, thảo luận tập thể.
Điều 12. Thẩm
định của các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp
1. Người đứng đầu đơn
vị được phân công chủ trì thẩm
định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp
thẩm định tại đơn vị mình; phân công
đại diện lãnh đạo đơn vị và các
chuyên viên đã trực tiếp tham gia soạn thảo
chịu trách nhiệm chính trong việc chuẩn bị
văn bản thẩm định.
2. Khi xét thấy cần thiết, người
đứng đầu đơn vị được phân
công chủ trì thẩm định đề nghị các
đơn vị liên quan phối hợp thẩm
định bằng văn bản hoặc tổ chức
cuộc họp thẩm định dự án, dự
thảo.
3. Người đứng đầu đơn
vị được phân công hoặc được
đề nghị phối hợp thẩm định có
trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu dự án,
dự thảo trong đơn vị mình và gửi ý kiến
tham gia bằng văn bản cho đơn vị chủ trì
thẩm định chậm nhất là 7 (bảy) ngày,
kể từ khi nhận được hồ sơ
thẩm định hoặc cử đại diện tham
gia cuộc họp thẩm định.
Điều 13.
Thẩm định các dự án, dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự
thảo nghị định, nghị quyết của Chính
phủ có nội dung phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì theo đề
xuất của đơn vị chủ trì thẩm
định, Bộ trưởng, Thứ trưởng
Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh vực thẩm
định quyết định tổ chức cuộc họp
để thảo luận về nội dưng dự án,
dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại
diện đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
được phân công chủ trì thẩm định,
đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các
nhà quản lý, nhà khoa học và chuyên gia am hiểu về
vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự án,
dự thảo.
3. Cuộc
họp do lãnh đạo Bộ Tư pháp chủ tọa và
được tiến hành theo trình tự:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về dự án, dự thảo
hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan
đến dự án, dự thảo;
b) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận
và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn
đề được quy định tại
Điều 4 của Quy chế này;
c) Lãnh đạo Bộ Tư pháp kết luận.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc
họp và kết luận của lãnh đạo Bộ
Tư pháp phải được thể hiện trong biên
bản cuộc họp.
Điều 14. Chuẩn
bị dự thảo văn bản thẩm định
1. Căn cứ vào nội dung thẩm định quy
định tại Điều 4 của Quy chế này, ý
kiến của các đơn vị phối hợp thẩm
định trong trường hợp có phối hợp
thẩm định và trên cơ sở biên bản cuộc
họp thẩm định (nếu có), chuyên viên
được phân công có trách nhiệm chuẩn bị
dự thảo văn bản thẩm định.
2. Trong quá trình chu49;n bị dự thảo văn
bản thẩm định, nếu có vấn đề
vướng mắc thì lãnh đạo đơn vị
chủ trì thẩm định phải kịp thời báo
cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Tư pháp
trực tiếp phụ trách lĩnh vực thẩm
định.
3. Văn bản thẩm định của các
đơn vị phối hợp thẩm định v#224; biên
bản cuộc họp phải được đưa
vào hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng Bộ Tư pháp ký văn bản thẩm
định.
Điều 15. Vhời
hạn thẩm định và gửi văn bản thẩm
định
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
thẩm định, chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày đối với d21; án, dự thảo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 2 của Quy chế này, chậm nhất là 20 (hai
mươi) ngày đối với dự thảo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của
Quy chế này, Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định và gửi văn bản thẩm định cho
cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
thẩm định, chậm nhấT là 25 (hai mươi
lăm) ngày đối với dự án, dự thảo quy
định tại điểm a và 73;iểm b khoản 2
Điều 2 của Quy chế này, chậm nhất là 15
(mười lăm) ngày đối với dự thảo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2
của Quy chế này, đơn vị chủ trì thẩm
định có trách nhiệm trình Bộ trưởng
hoặc Thứ trưởng Bộ Tư pháp phụ trách
lĩnh vực thẩm định dự thảo văn
bản thẩm định.
3. Chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày
nhận được dự thảo văn bản
thẩm định của đơn vị chủ trì
thẩm định, Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng Bộ Tư pháp phụ trách lĩnh vực
thẩm định có trách nhiệm xem xét, ký văn bản
thẩm định.
4. Đối với dự án, dự thảo theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
cần trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kịp
thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước, bảo vệ lợi ích của tổ
chức, cá nhân thì không áp dụng thời hạn thẩm
định quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, nhưng cơ quan chủ trì soạn
thảo phải kịp thời gửi hồ sơ
thẩm định để bảo đảm cho cơ
quan thẩm định có tối thiểu 5 (năm) ngày làm
việc để thẩm định.
Mục 2
THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO DO
HỘI
ĐỒNG THẨM ĐỊNH THỰC HIỆN
Điều 16. Thành
lập Hội đồng thẩm định
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự
thảo nghị định, nghị quyết của Chính
phủ do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội
đồng thẩm định để thẩm
định.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm
định gồm Chủ tịch Hội đồng
thẩm định, Thư ký Hội đồng và các thành
viên khác là đại diện Văn phòng Chính phủ, Bộ
Tư pháp và đại diện các cơ quan, tổ chức
hữu quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định và Thư ký Hội đồng do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chỉ định.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự
án, dự thảo, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
thể mời các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia Hội
đồng thẩm định.
Tổng số thành viên của Hội đồng
thẩm định ít nhất là 9 (chín) người và
phải là số lẻ, trong đó đại diện
Bộ Tư pháp chiếm không quá 1/3 (một phần ba) và
không bao gồm đại diện đơn vị chủ
trì soạn th843;o.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm
gửi công văn tới các cơ quan, tổ chức
hữu quan yêu cầu cử đại diện tham gia
Hội đồng thẩm định.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi quyết
định thành lập Hội đồng thẩm
định và hồ sơ thẩm định quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Quy
chế này tới từng thành viên của Hội
đồng thẩm định.
Điều 17. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định hoạt
động theo nguyên tắc tập thể, biểu
quyết theo đa số.
2. Hội đồng thẩm định chấm
dứt hoạt động và tự giải thể sau khi
văn bản đã được thẩm định và
gửi đến cơ quan, người có thẩm
quyền.
Điều 18. Cuộc
họp thẩm định của Hội đồng
thẩm định
1. Trong thời hạn chậm nhất là 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày Bộ Tư pháp
gửi hồ sơ thẩm định, Chủ tịch
Hội đồng thẩm định có trách nhiệm
tổ chức cuộc họp thẩm định.
2. Cuộc họp thẩm định dự án, dự
thảo do Chủ tịch Hội đồng thẩm
định triệu tập và chủ tọa. Cuộc
họp thẩm định chỉ được tiến
hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai
phần ba) tổng số thành viên của Hội
đồng thẩm định.
Trong trường hợp không thể tham gia cuộc
họp thẩm định, thành viên Hội đồng
phải gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm
định ý kiến thẩm định của mình
bằng văn bản.
3. Cuộc họp thẩm định được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày những nội dung cơ bản của
dự án, dự thảo; cung cấp những thông tin có liên
quan tới dự án, dự thảo và nêu những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự
thảo;
b) Thành viên Hội đồng thẩm định
thảo luận tập thể về những vấn
đề được quy định tại
Điều 4 của Quy chế này;
c) Trong trường hợp thành viên Hội
đồng thẩm định vắng mặt Thư ký
Hội đồng thẩm định đọc ý
kiến thẩm định của thành viên đó;
d) Hội đồng thẩm định biểu
quyết về những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì quyết định theo ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng thẩm định:
4. Thư ký Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội
đồng thẩm định. Biên bản phải ghi
đầy đủ các ý kiến phát biểu tại
cuộc họp; những vấn đề chưa
được Hội đồng thẩm định
nhất trí cũng phải được ghi rõ trong biên
bản.
Biên bản cuộc họp phải được
Chủ tịch và Thư ký Hội đồng thẩm
định ký.
Điều 19. Chuẩn
bị văn bản thẩm định của Hội
đồng thẩm định
Trong thời hạn chậm nhất là 3 (ba) ngày làm
việc, sau ngày kết thúc cuộc họp của Hội
đồng thẩm định, trên cơ sở biên
bản cuộc họp của Hội đồng thẩm
định và căn cứ vào nội dung thẩm
định quy định tại Điều 4 của Quy
chế này, Thư ký Hội đồng thẩm định
có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn
bản thẩm định để trình Chủ tịch
Hội đồng thẩm định xem xét, ký văn
bản thẩm định. Văn bản thẩm định
được đóng dấu của Bộ Tư pháp.
Điều 20. Thời hạn gửi văn bản
thẩm định của Hội đồng thẩm
định
Trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày
làm việc, sau ngày kết thúc cuộc họp của
Hội đồng thẩm định, biên bản cuộc
họp và văn bản thẩm định phải
được gửi đến Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và các thành viên Hội đồng thẩm
định.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM THI HÀNH
Điều 21. Bảo
đảm điều kiện cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động thẩm
định
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm
bảo đảm về điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
thẩm định.
Điều 22. Bảo
đảm kinh phí cho hoạt động thẩm
định
1. Kinh phí thẩm định dự án, dự thảo
do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt
động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá trình thẩm
định;
b) Tổ chức thu thập thông tin, tư liệu
phục vụ cho hoạt động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm
định.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm
bảo đảm kinh phí cho hoạt động thẩm
định.
Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện kinh phí thẩm định quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23.
Trách nhiệm của cơ quan có công chức là thành viên trong
Hội đồng thẩm định
Cơ quan có công chức là thành viên trong Hội
đồng thẩm định có trách nhiệm tạo
điều kiện về thời gian và bố trí hợp
lý công việc để công chức đó hoàn thành nhiệm
vụ của thành viên Hội đồng thẩm
định.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế này,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các
Bộ, cơ quan kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ cho ý kiến chỉ đạo./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng