Công văn 3300/BNV-VP của Bộ Nội vụ về việc trả lời chất vấn Đại biểu Quốc hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 3300/BNV-VP

Công văn 3300/BNV-VP của Bộ Nội vụ về việc trả lời chất vấn Đại biểu Quốc hội
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3300/BNV-VPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành:16/11/2007Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BI NI VỤ
_________

Số: 3300/BNV-VP
V/v trả lời chất vn ĐBQH

CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Đc lập – Tdo – Hnh phúc

____________________

Hà Ni, ngày 16 tháng 11 năm 2007

 

 

Kính gửi:

- Đoàn Chủ tịch khp thứ 2, Quc hi khoá XII;
- Các vị Đi biểu Quốc hi;
- Đoàn Thư ký khọp Quốc hi.

 

Theo Báo cáo tng hp ý kiến ca các vị Đại biểu Quốc hội, khp thứ 2 khoá XII, Bộ Ni vnhn đưc các ni dung chất vấn tập trung vào các vấn đề: vic triển khai thực hiện thành lập, bãi bmt sBtheo Nghquyết ca Quốc hội; tình hình sp xếp các đầu mi và tổ chc by của các Bộ mi đưc sáp nhập; việc sắp xếp kin toàn các cơ quan chuyên môn thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyn; chính sách tinh gim biên chế; việc triển khai sa đi Nghđnh số 121 về chế độ chính sách đi với cán bộ xã, phường; giải pháp sắp xếp cán bộ không đủ tiêu chuẩn trong tình hình hiện nay; vấn đề bảo hiểm xã hi đối vi cán b, công chc cấp xã.

Vnhng ni dung này, Bộ Ni vụ xin đưc báo cáo các vị Đại biểu Quốc hi theo tng nhóm vn đề như sau:

I. VIỆC THÀNH LẬP, BÃI BỎ MỘT SỐ BỘ THEO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VÀ SẮP XẾP CÁC CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀO BỘ QUẢN LÝ.

Ngay sau khi Quốc hi ban hành Nghị quyết số 01/2007/QH12 ngày 31/7/2007 vcơ cấu tổ chc ca Chính phủ và số Phó Thủ tưng Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII, Chính phđã có Nghquyết số 45/2007/NQ-CP ngày 07/8/2007 về kế hoch thc hiện Nghị quyết ca Quc hi về cơ cấu, tổ chức ca Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII và Thủ tướng Chính phđã có văn bản số 1081/TTg-TCCB ngày 07/8/2007 chỉ đo việc xây dựng dự thảo Nghđịnh quy đnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cu tổ chức ca B, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phủ. Đng thời, Thtướng Chính phủ trc tiếp chđo trin khai tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thành lập, bãi bỏ các B, cơ quan ngang Bmột cách nhanh chóng, kp thi, bảo đảm đạt được mục đích, yêu cầu như tờ trình ca Chính phủ và như Nghị quyết ca Quc hi. Tình hình thc hin Nghị quyết ca Quốc hội về cơ cấu tổ chc Chính phnhiệm kỳ khoá XII như sau:

1. Đã triển khai thực hiện cơ cấu tổ chc Chính phủ khoá XII gm 22 B, cơ quan ngang Bộ (so với cơ cấu tổ chc Chính phủ khoá XI giảm được 4 B, cơ quan ngang B) trên cơ sở hp nhất, sáp nhập hoặc giải thể mt sB, cơ quan ngang Btheo đúng Đề án cơ cấu Chính phủ khoá XII và chuyển 4 cơ quan thuc Chính phủ có chức năng qun lý nhà nước vào các Bộ quản lý.

1.1. Việc triển khai sắp xếp, kin toàn lại các B, cơ quan ngang Bbảo đảm thc hiện nhất quán theo nguyên tắc:

- Tổ chc Bộ qun lý đa ngành, đa lĩnh vc, tinh gọn, hp lý.

- Khắc phc sự chng chéo, trùng dẫm chc năng, nhiệm vgia c Bộ, ngành theo yêu cầu mi việc chỉ giao cho mt tổ chc thực hiện và chu trách nhim.

- Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chc bảo đm tính thống nhất, thông sut ca hệ thng hành chính.

1.2. Đã hoàn thành theo tiến đviệc triển khai hp nhất, sắp xếp lại các B, cơ quan ngang B, các cơ quan có liên quan theo Đề án cơ cấu tổ chc Chính ph, gồm:

- Hp nhất Bộ Công nghip và BThương mại thành Bộ Công thương;

- Hp nhất Bộ Thusản và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghip và Phát triển nông thôn.

- Thành lập Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên cơ sở hp nhất Uỷ ban Thdục Thể thao vi Bộ Văn hoá - Thông tin (trưc đây) và chuyn Tng cc Du lịch vào Bnày qun lý (theo Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính ph).

- Thành lập Bộ Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Bộ u chính, Viễn thông và tiếp nhn chc năng, tổ chc by, biên chế, công chc, viên chc làm công tác qun lý về báo chí, xuất bản tBộ Văn hoá - Thông tin (trưc đây) chuyển sang (theo Quyết đnh số 1001/QĐ-TTg ngày 08/8/2007 ca Thủ tưng Chính ph).

1.3. Thực hiện Nghị quyết ca Quc hi vgiải thể Uỷ ban Dân s, Gia đình và Trẻ em, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết đnh vchuyển các chức năng của Uỷ ban này sang các Bộ có liên quan. Việc này đã đưc thực hiện như sau:

- Chuyn chức năng, tổ chc by, biên chế, công chc, viên chc làm công tác qun lý về dân số sang Bộ Y tế (theo Quyết đnh số 1000/QĐ-TTg ngày 08/8/2007 ca Thủ tưng Chính ph);

- Chuyển chức năng, tổ chức bmáy biên chế, công chc, viên chc làm công tác qun lý về gia đình sang Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lch (theo Quyết định số 1000/- TTg ngày 08/8/2007 ca Thtướng Chính phủ);

- Chuyển chức năng, tổ chức bmáy biên chế, công chc, viên chc làm công tác qun lý về trẻ em sang Bộ Lao đng, Thương binh và Xã hi (theo Quyết định số 1000/QĐ-TTg ngày 08/8/2007 ca Thủ tưng Chính ph).

1.4. Chính phủ ban hành Nghị đnh số 08/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 vviệc chuyển Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính ph, Ban Cơ yếu Chính phủ vào Bộ Ni vqun lý theo Đề án cơ cấu tổ chức Chính phủ khoá XII.

1.5. Các Bộ trưởng mi và các Bộ trưởng cũ nhiệm kỳ khoá XI đã tiến hành bàn giao về tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản ca các cơ quan, đơn vđưc chuyn giao tương đối nhanh chóng, kịp thi, chặt chẽ, đúng quy định, đbảo đảm sự chđạo, điều hành liên tục các công việc theo chc năng, nhiệm v, thẩm quyn ca B.

Theo đó, các Bộ thành lập mi, có thay đi n gọi đã tiến hành nhanh chóng việc cấp con du mi, thu hi con đấu cũ ca các cơ quan đưc sáp nhp, hợp nht, giải thể để bảo đảm cho hoạt đng ca các Bộ mi theo cơ cấu tổ chc Chính phủ khoá XII.

2. Về triển khai xây dng các Nghđịnh ca Chính phủ quy đnh chc năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tchc ca c Bộ, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phđtạo cơ sở pháp lý mi cho tổ chức và hoạt đng ca các B, cơ quan. Cụ thể như sau:

2.1. Chính phđã chỉ đạo chnh sa, bổ sung, hoàn chnh dthảo Nghị đnh quy định khung chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chc ca B, cơ quan ngang Bộ thay thế Nghđịnh số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002. Nghđịnh lần này đưc bsung nhiu vấn đmi theo tinh thn cải cách hành chính đm rõ chức năng, nhiệm v, quyn hn, trách nhiệm ca các B, cơ quan ngang Bvquản lý nhà nưc đối vi các ngành, lĩnh vực. Trong đó, phân cấp mnh cho Bộ trưởng về thẩm quyền bnhiệm cán bộ lãnh đạo qun lý, bao gm: tTng cục trưởng và tương đương trở xung.

Dự tho Nghđịnh này đã đưc Bộ Tư pháp thẩm định và Chính phđã hp trong tháng 8 để thảo luận và cho ý kiến cụ thể. Theo đó, Bộ Ni vđã tiếp thu, hoàn chnh và đã lấy ý kiến các Thành viên Chính phđChính phủ ban hành.

2.2. Đã xây dng dự thảo Nghđịnh ca Chính phủ quy đnh chc năng, nhim v, quyn hn và cơ cu tổ chc ca các Bộ thc hiện sáp nhp, hp nhất, gồm: Bộ Công Thương, BNông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Lao đng, Thương binh và Xã hi; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Y tế. Dự tho Nghị định đi vi các Bộ nêu trên đã đưc Chính ph, Thủ tưng Chính phủ cho ý kiến để làm rõ chc năng, nhiệm vụ, thẩm quyn, trách nhiệm ca tng B; khắc phc căn bản sự chng chéo, trùng dẫm hoặc phân công ca đủ rõ ràng và có sthng nhất chung về quy định cơ cấu tổ chức ca tng B; chuẩn bm thủ tc lấy ý kiến Thành viên Chính phủ để ban hành.

2.3. Đi vi các B, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phủ còn lại, đến nay, về cơ bản đã xây dng xong dự thảo Nghị đnh quy đnh chức năng, nhiệm v, quyn hn cơ cấu tổ chc của tng B, cơ quan và đã đưc liên Bộ chc năng tham gia ý kiến, chỉnh sa và chuẩn bị thẩm định theo tiến độ quy định để trình Chính phủ ban hành.

Việc xây dng các Nghđnh ln này ca Chính phủ quy đnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chc ca từng B, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phđã bo đảm bao quát hết các chc năng, nhiệm vqun lý nhà nưc của Chính phủ theo pháp luật quy đnh, để phân công cho các Bộ thc hiện; khắc phc schng chéo, trùng dẫm, không bỏ sót, bỏ trng các chức năng, nhiệm v. Tđó, đã bổ sung và giao chức năng qun lý nhà nưc về bình đng gii cho Bộ Lao đng, Thương binh và Xã hi; giao chc năng qun lý nhà nưc về thanh niên cho BNi v.

2.4. Thủ tưng Chính phđã chđạo các Bộ khn trương xây dựng dự tho Quyết định ca Thtướng Chính phủ quy đnh chc năng, nhiệm v, quyn hạn và cơ cấu tổ chức ca c Tng cc và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức ca Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghđnh quy định chức năng, nhiệm v, quyn hn và cơ cấu tổ chc ca các Bộ tương ng.

Thc hin sự chđo chung ca Chính phnhư đã nêu trên, mặc dù công tác tổ chức sắp xếp lại các B, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phđã đưc tiến hành khn trương và tích cc xây dng dự thảo các Nghđnh quy đnh chức năng, nhiệm vụ, quyn hn và cơ cấu tổ chc của c Bộ, nhưng do yêu cầu xlý căn bản các vấn đề chng chéo chc năng, nhiệm vụ gia các B, trên thực tế có nhiu phc tp (trong đó có 12 vn đề chng chéo liên quan đến các Bộ trong nhiều nhiệm k, nng rất khó xử lý) và trưc yêu cầu nâng cao chất lưng các văn bn quy phạm pp luật, nên việc trin khai thc hiện kế hoạch trên thực tế vẫn chưa đạt được yêu cầu mong mun. Hiện nay, Chính ph, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưng, Thủ trưởng cơ quan ngang B, Thủ trưng cơ quan thuc Chính phđang quyết m đẩy nhanh tiến đđể cơ bn hoàn thành việc ban hành các Nghđịnh nêu trên trong năm 2007.

II. TÌNH HÌNH SẮP XẾP CÁC ĐẦU MỐI, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA CÁC BỘ MỚI VÀ TỔ CHỨC LẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN.

Cho đến nay về cơ bn các Bộ mi đưc sắp xếp, hp nhất, tổ chc lại đã nhanh chóng n đnh tổ chc, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức ca các tổ chức bên trong B, bảo đm hoạt đng bình thường, công việc của các Bộ đó đều thực hiện tt, không có gián đon, ách tắc. Khái quát chung như sau:

1. Về việc sắp xếp các đầu mi và tổ chức by ca các Bộ mi.

Đi vi cơ cấu tổ chức ca các Bmi nêu trên đã được sắp xếp, tổ chức lại cho phù hp vi chức năng, nhiệm vđưc giao. Trong đó, các tổ chc có cùng chc năng và tên gi ging nhau mà cà 2 Bộ trưc đây đều có nay đưc hp nhất thành mt tổ chc, nên đã gim bớt đưc mt số đầu mi tổ chức. Cụ thể, khi thành lp Bng thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã gim được c tổ chc mà cả hai Bộ trưc đây khi chưa hp nhất đu có như sau:

- Vụ Tổ chc cán b;

- Vụ Pháp chế,

- Vụ Kế hoạch - Đầu tư;

- Vụ Tài chính - Kế toán;

- Vụ Hp tác quc tế,

- Thanh tra;

- Văn phòng.

Vấn đề cơ bản nhất là thông qua việc sắp xếp lại tổ chức, nhân sự và xử lý nhng vấn đchng chéo, trùng dẫm hoặc chưa phân công rõ ràng, còn bỏ trng, bỏ sót chc năng, nhim vụ gia các Bộ có liên quan đbảo đảm đưc nhng yếu tố cần thiết cho hoạt đng ca Bđưc tốt hơn, nhất là giải quyết được các vấn đề liên thông phi hợp gia các B, ngành, bảo đảm hiệu quả hoạt đng củac Bộ mi sđược nâng lên.

Có thnhận xét chung, qua việc sắp xếp, kiện toàn tchức by đối vi c Bộ mi, các Bộ trưng đã chỉ đạo điều hành và tổ chức thc hiện được tất cả các chc năng, nhiệm vụ đưc Chính phủ giao mt cách thưng xuyên, liên tc, đạt được kết qukhả quan; không có tình trạng vì sắp xếp, tổ chức Bộ mi mà ảnh hưng đến thc hiện chức năng, nhim vụ của B.

2. Về việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn ca Uỷ ban nhân dân cp tỉnh, cấp huyện.

Chính ph, Thtướng Chính phủ có sự chđạo chặt chẽ, sát sao, bảo đảm thng nht, thông suất vi việc sắp xếp, kiện toàn các B, cơ quan ngang B, cơ quan thuc Chính phtheo cơ cấu tổ chc Chính phủ khoá XII. Cụ thể như sau:

2.1. Ngay sau khi có Nghị quyết ca Quc hội về cơ cấu tổ chc Chính phủ khoá XII, Thủ tướng Chính phđã có ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 1076/TTg-TCCB ngày 06/8/2007 yêu cầu các địa phương tiếp tc giữ n định tổ chc bộ máy, chc năng, nhiệm vụ, quyền hạn ca cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyn, cho đến khi Chính phủ ban hành Nghđịnh mi quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thay thế Nghđnh số 171/2004/NĐ-CP và Nghđịnh số 172/2004/NĐ-CP ca Chính ph.

2.2. Hiện nay, Chính phủ giao Bộ Ni vxây dng Nghđnh mi ca Chính phủ quy đnh về tổ chức các cơ quan chuyên n thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã tổ chc hi tho, lấy ý kiến bng văn bản ca c B, ngành Trung ương và đa phương.

Việc sắp xếp, kiện toàn các cơ quan chuyên môn ở đa phương bảo đảm tương xng, phù hp với chc năng, nhiệm vquản lý nhà nưc đi vi c ngành, lĩnh vc ở địa phương; trong đó, có việc hp nhất, sáp nhập, giải thể mt số cơ quan chuyên môn cho phù hp vi tổ chc các B, ngành Trung ương .

- Đi vi c cơ quan chuyên n thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hiện nay có từ 21-27 cơ quan. Đu kiến sắp ti còn 18-21 cơ quan. Trong đó có 18 cơ quan đưc tổ chức thng nhất ở tất cả các tỉnh, thành phố trc thuc Trung ương, 3 cơ quan đưc tổ chc theo tính chất đặc thù ca tng địa phương. So với hiện nay, sẽ gim được 3 đầu mi (từ 21 còn 18), riêng đối vi các tỉnh, thành phố trưc đây có SThương mại và Sở Du lịch thì giảm đưc 5 đầu mi. Đi vi các cơ quan chuyên môn đưc tổ chức theo đặc thù ca tng địa phương thì dự kiến sắp ti so với hin nay giảm đưc 6 đầu mi (từ 27 còn 21).

- Đi với cơ quan chuyên n thuc Uỷ ban nhân dân cấp huyn đưc sắp xếp tổ chức lại theo 3 loại hình: quận, huyn, hải đảo. Hin nay, số lượng các cơ quan chuyên môn thục Uỷ ban nhân dân cấp huyn có bình quân 15 cơ quan; sắp ti dkiến còn 12 cơ quan. So vi hiện nay, giảm được 3 đu mi.

Về cơ bn, các B, ngành và đa phương đều thống nhất vi dự thảo Nghđnh quy định về số lưng và cơ cấu các cơ quan chuyên n thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Trong đó, có sắp xếp lại cơ quan tôn giáo, dân tc ở đa pơng theo hướng sau:

- Hiện nay, các tỉnh, thành phố trực thuc Trung ương có 36 Ban Tôn giáo, 12 Ban Tôn giáo - Dân tc, 11 Ban Dân tc - Tôn giáo thuc Uỷ ban nhân dân cấp tnh, 01 phòng Tôn giáo thuc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Dkiến sắp ti tổ chức lại có 14 tỉnh, thành phố trc thuc Trung ương đưc thành lập riêng Ban Tôn giáo trc thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; các tỉnh còn lại chuyn Ban Tôn giáo vào trc thuc Sở Ni vụ.

- Về cơ bn giữ n đnh các Ban Dân tc đã đưc thành lập theo tiêu chí do Chính phủ quy đnh (hiện nay có 41 tỉnh, thành phố trc thuc Trung ương thành lập riêng Ban Dân tc trực thuộc Uỷ ban nhân dân).

- Về tổ chc bmáy làm công tác tôn giáo, dân tc ở cấp huyện dkiến sắp xếp lại như sau: giao Phòng Ni vthực hin chức năng và có cán b, công chc làm công tác tôn giáo; giao Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyn thực hiện chức năng và có cán bộ, công chc làm công tác dân tc.

Theo kế hoạch, ngay sau khi ban hành Nghị định quy đnh chức năng, nhiệm vụ, quyn hn và cơ cấu tổ chc ca các B, ngành Trung ương, Chính phủ sẽ ban hành Nghị định mi thay thế Nghđnh số 171/2004/NĐ-CP và Nghị đnh số 172/2004/NĐ-CP ca Chính phủ quy đnh tổ chc các cơ quan chuyên môn thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyn.

2.3. Hiện nay, các Bộ chức năng đang chủ trì, phi hp với Bộ Ni vụ xây dựng Thông tư liên tịch hướng dn chc năng, nhiệm vụ, quyền hn và cơ cấu tchc của các cơ quan chuyên n thuc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyn, để bo đảm tính đng bviệc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chc hoạt đng ca hthng hành chính các cp

3. Về thc hiện chính sách tinh giản biên chế.

Trong những năm qua, Chính phđã ban hành Nghị quyết số 16/200/NQ-CP và Nghquyết số 09/2003/NQ-CP về thc hin tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghip. Kết quả thực hiện như sau:

Tng số biên chế hành chính và sự nghiệp đã thc hiện tinh giảm được: 50.378 ngưi; trong đó:

- Hành chính 9.748 ngưi;

- Sự nghiệp 37. 1 95 ngưi;

- Đảng, đoàn thể 3.248 ngưi;

- Doanh nghiệp 187 ngưi.

Để tạo điều kiện thuận li cho việc sắp xếp tchức bộ máy các cơ quan trong hệ thng chính trị, cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nưc và nâng cao chất lưng của đội ngũ cán bộ, công chc, viên chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Nghđịnh này đã bao quát hết các đối tưng là cán bộ, công chc, viên chc trong các cơ quan Đảng, Nhà nưc, Mặt trận Tổ quc và đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp huyn.

Chính sách tinh giản biên chế lần này đưc y dng trên cơ sở tng kết đánh giá tình hình triển khai tinh gin biên chế theo Nghị quyết 16/2000/NQ-CP và Nghị quyết 09/2003/NQ-CP. Chính sách này kế tha nhng quy định ca Nghị quyết 16, 09; nhưng có sa đi, bổ sung đkhắc phc mt số hạn chế trong quá trình triển khai Nghị quyết 16 và 09 bo đảm phù hp với các văn bản quy phạm pháp luật mi như Pháp lệnh Cán b, Công chc năm 2003, Luật Bo hiểm Xã hội và các văn bản hưng dẫn thi hành ... Chính sách này đưc thi hành đến hết 31/12/2011 để phù hợp vi lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thng chính trị và thi gian tiến hành Đại hi đại biu toàn quc ca Đng, bầu cđại biểu Quc hi, Hi đồng nhân dân các cấp.

Theo đó, Bộ Ni v, Bộ Tài chính đã khẩn trương ban hành Thông tư liên tch số 02/2007/TTLT/BNV-BTC ngày 24/9/2007 hướng dn thc hin Nghị đnh 132/2007/NĐ-CP và đã chủ trì phối hp với Bộ Tài chính, Bảo him Xã hội Việt Nam tổ chức Hi nghị tập hun triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho các B, ngành và các địa phương trong cả nưc.

III. VIỆC TRIỂN KHAI SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH SỐ 121 VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG.

Sau 4 năm thc hiện Nghị đnh số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 ca Chính phvề chế độ, chính sách đi vi n b, công chc xã, png, thị trấn, những mặt tích cc, cơ bản đã đạt được là:

Đi ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn tng bưc đưc phát triển cả về số lượng và chất lưng; việc thc hiện tiêu chun hoá cán bộ và chính sách thu hút cán bộ trẻ, sinh viên mi tt nghiệp về công tác ở cơ sở nên đã từng bưc nâng đưc trình độ và trẻ hoá đội ngũ cán b, công chức cp xã. Phong trào hc tập nâng cao trình độ ca cán b, công chức cấp xã được đẩy mnh hơn.

Việc chuyn từ chế độ sinh hoạt phí sang chế độ tiền lương, thưng trợ cấp hàng tháng khi nghỉ việc sang hưởng chế đu trí, đã tạo sự an tâm phấn khi hơn trong đội ngũ cán b, công chc cơ s.

Kỷ cương hành chính, tác phong, lề li m việc ca cán bộ cơ sở có nhiều chuyển biến tích cc, theo hưng tôn trọng quyn làm chủ tập thể ca nhân nhân, đưc nhân dân đng tình hơn.

Tuy nhiên, trong quá trình thc hiện Nghđịnh số 121/2003/NĐ- CP ca Chính ph, đã phát sinh những vướng mắc, bất cập vđnh biên, lương, phụ cp (nhất là bảo hiểm xã hi, bảo hiểm y tế đối với cán bộ không chuyên trách) như ý kiến đại biểu Quc hội đã nêu; cụ thể như sau:1. Về số lưng và cơ cấu cán b, công chc cấp xã.

- Tng hợp chung 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tính đến ngày 01/9/2007 toàn quc có 204.167 cán b, công chức cp xã, gn bng số lưng công chc hành chính ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cng li (tng scông chc hành chính ở Trưng ương và địa phương năm 2007, Bộ Ni vụ trình Chính phủ giao là: 239.081. Trong đó, Trung ương: 98.827, địa phương: 140.254). Ngoài các chc danh chuyên n quy định tại Nghị quyết Trung ương 5 và Nghđnh số 121/2003/NĐ-CP, nhiều B, ngành ở Trung ương và địa phương n đề nghị bổ sung thêm chc danh cán bộ chuyên môn chuyên trách cấp xã của ngành mình. Nếu bổ sung 1 chức danh chuyên n cấp xã thì slưng công chức cấp xã sẽ tăng khoảng 11.000 ngưi.

Cơ cấu đi ngũ cán b, công chc cấp xã chưa hp lý: số lưng cán bộ bầu cử chiếm tỷ lệ trung bình là 56,62% (nơi trên 60%). Công chc chuyên môn (43,38%) đã yếu lại thiếu nên chưa đáp ng đưc yêu cầu nhiệm v.

1. Vđtuổi, ngun cán b, trình độ văn hoá, chuyên n nghip v: còn nhiều bt cập, liên quan đến việc thc hin chế độ tiền lương.

2. Về chế độ tiền lương.

Chế độ tiền lương ca cán bộ, công chc cấp xã hiện đang đưc thực hiện theo quy đnh tại Nghđnh số 204/2004/NĐ-CP, trong đó quy đnh: cán bộ chuyên trách cấp xếp lương chức vụ theo nhiệm k; công chc cấp xã xếp lương và nâng bậc lương theo ngạch công chc có cùng trình đđào tạo.

Quy định nêu trên đã dẫn đến có bất hợp lý là sau mt số lần nâng bậc công chức cấp xã có hsố lương cao hơn cán bộ chuyên trách cấp xã (gm cả Bí thư và Chủ tịnh xã có cùng trình đđào tạo). Vấn đề này Bộ Ni vđã báo cáo Chính phủ và đã trình Bộ chính trđể trình Hi nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đng khoá X sắp ti xem xét, sa đi cho phù hp trong tiến trình cải cách chính sách tiền lương giai đoạn 2008-2012.

3. Về chế đhưởng bo hiểm xã hi và áp dng chính sách tinh giản biên chế.

- Nhiu ý kiến đnghị cán bộ xã có đủ 15 năm công tác đóng bo hiểm xã hi và đ50 tuổi (đối vi nữ) và 55 tui (đối vi nam) được hưởng hưu trí. Như vy, ca phù hp vi Luật bảo hiểm xã hi và các văn bn pháp luật hiện hành.

Vđnghị áp dng chính sách tinh gin biên chế đi vi cán bộ xã đã có đ20 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hi được nghhưu trưc tui (50 tui đi với nữ, 55 tui đối vi nam). Việc này, tuy Nghị đnh số 132/2006/NĐ-CP ngày 08/8/2006 chưa quy định áp dụng đối với đối tưng cán b, công chức cấp xã (vì chsa đổi bổ sung Nghị định số 121/2003/NĐ-CP về chế đ, chính sách đi vi cán bộ xã, phường), nên sắp ti Bộ Ni vụ sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cu để báo cáo Chính phcho ý kiến.

4. Về cán bộ không chuyên trách cấp xã.

Tng sổ cán bộ không chuyên trách đến ngày 01/9/2007 toàn quc có 764.733 ngưi. Trong đó bố trí theo quy định ca Nghđnh số 121/2003/NĐ-CP là: 589.166 ngưi (trong đó ở cấp xã: 178.727 = 30,34%; ở thôn, tổ dân phố: 410.439 = 69,66%).

Có 41/64 tỉnh tự quyết định bố trí thêm chc danh cán bộ không chuyên trách so với quy đnh tại Nghđịnh số 121/2003/NĐ-CP, làm cho số lượng tăng thêm là 175.567 ngưi (trong đó ở cấp xã: 18.298 = 10,42%; ở thôn, tổ dân phố: 157.269 = 89,58%).

Hiện nay nhiều địa phương vn tiếp tc đề nghị tăng thêm chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ ở thôn, tổ dân phố (đến cả thường vđoàn thể cấp xã; trưng ban mặt trận thôn, tổ dân ph...) đđưc hưng phụ cấp; đng thời đề nghị cho cán bộ không chuyên trách đưc đóng bo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Như vy, ngân sách nhà nưc sgặp rất nhiều khó khăn.

5. VPchỉ huy quân sự xã.

Ý kiến đại biểu Quc hội nêu sự bất cập gia Nghđịnh số 121/2003/NĐ-CP và Nghđnh số 184/2004/ND-CP của Chính ph, BNi vụ báo cáo như sau:

Thc hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) "vđi mi và nâng cao chất lưng thng chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" và Pháp lệnh Cán b, công chức (sửa đổi năm 2003), Chính phủ ban hành Nghị đnh số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế đ, chính sách đi với cán b, công chc xã, phưng, thị trn, chc danh: Pchỉ huy tng quân sự xã là cán bộ không chuyên trách.

Theo quy đnh tại Pháp lệnh Dân quân tự vệ sa đổi, do Uỷ ban Thưng vụ Quốc hội ban hành ngày 29/4/2004, thì Xã đi phó là cán bộ chuyên môn thuc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Theo đó, ngày 02/11/2004 Chính phủ ban hành NĐ số 184/2004/NĐ-CP quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tvệ. Khoản 3 Điều 22 ca Nghđịnh này quy định:

"Xã đi phó là cán bộ chuyên trách cấp xã đưc hưng chế độ lương ngạch cán sbằng mc lương hệ số 1,46 mc lương ti thiểu và đóng bảo hiểm xã hi, nếu qua đào tạo chuyên nghiệp quân sự tại trưng quân sự tỉnh tđưc nâng ơng theo ngạch cán s(mã số 01.004), khi nghỉ việc được hưởng chế độ cán b, công chức cấp xã."

Thc hiện Nghị đnh số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 ca Chính phvề chế độ tiền lương đi với cán b, công chc, viên chc và lc lượng vũ trang thì hệ số 1,46 mc lương ti thiểu được quy đi thành hsố 1,86 mc lương ti thiểu (cao hơn lương Chỉ huy trưng quân sự là thành viên Uỷ ban nhân dân, hưởng hệ số 1,75 mc lương ti thiểu).

Tbất hp lý nêu trên, Bộ Ni vụ đã có văn bản trình Thủ tưng Chính phvà Thủ tưng Chính phđã có ý kiến chđo (tại văn bn số 2304/VPCP-NC) như sau:

"1. Các B, ngành Tng ương cần thc hiện đúng Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX ngày 18 tháng 3 năm 2002” về đổi mi và nâng cao chất lưng hệ thng chính trị ở cơ sở xã, png, thị trấn" về chức danh, chế đ, chính sách đi với cán b, công chức cấp xã.

2. Giao Bộ Quốc phòng chủ trì phi hp vi Bộ Ni vụ và các cơ quan có liên quan dự thảo nội dung sa đi Nghđịnh số 184/2004/NĐ- CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 ca Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ, đđảm bảo thng nhất về chế đ, chính sách đối với cán b, công chức cấp xã".

Thc hiện ý kiến chđạo ca Thủ tướng Chính ph, Bộ Ni vđã phi hp cht chvi BQuốc phòng, các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Sở Ni vc tỉnh thành phô trc thuc Trung ương triển khai thc hiện theo ý kiến chi đo ca Thtướng Chính phủ và đưa vào nội dung sa đi, bổ sung trong Nghị định 121/2003/NĐ-CP.

6. Về chế đđi vi cán bHp tác xã nông nghip.

Bộ Ni vụ chia svới những trăn trở ca Đại biểu Quc hi. Về vn đề này, hiện nay còn có nhng vưng mắc sau:

Thnhất, chủ nhiệm HTX nông nghiệp, đng thời là Phó Bí thư thưng trc hoc Thường vụ đảng uỷ cấp xã, đã đưc tính hưởng bảo him xã hội theo quy định tại Thông tư số 13/NV ngày 04/9/1972 ca Bộ Ni vụ (nay là Bộ Lao đng Thương binh và Xã hội), và quy đnh tại Nghđnh số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 ca Chính phủ.

Thứ hai, việc đề nghị Chủ nhiệm hp tác xã nông nghiệp (và Chủ nhiệm hp tác xã ngư nghiệp, làm mui ở nơi không có nông nghiệp, hoặc Chủ nhiệm hợp tác xã ngành nghề khác) mà không phải là Phó Bí thư thường trc hoặc Thường vđảng uỷ cp xã đưc tính hưởng bo hiểm xã hi sẽ tạo ra bất hp lý đi với hàng vạn cán b, công nhân, viên chức Nhà nưc có thi gian làm Chnhiệm, nhưng đã nghhưu, nghmất sc lao đng, nghỉ chế đmt lần mà không đưc tính thi gian làm Chủ nhiệm hp tác xã để hưng bảo hiểm xã hi.

Thủ tướng Chính phđã chđạo các Bộ chc năng giải quyết.các vấn đề nêu trên. Riêng đối vi nhng ngưi trưc đây đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hi đã đưc cấp có thẩm quyn quyệt định, điều đng làm cán bộ lãnh đạo hp tác xã quy mô toàn xã, giao Bộ Nội vụ chủ trì, phi hp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đxuất giải quyết chế độ trong nội dung sa đi, bsung Ngh đnh số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 ca Chính phvề chế độ, chính sách đối với cán b, công chc xã, phưng, thị trấn.

Bộ Ni vđã tng hp trình Chính phủ xem xét cho ý kiến chđạo khi triển khai thực hin Nghị quyết Trung ương 6 khoá X.

IV. GIẢI PHÁP LỰA CHỌN VÀ THAY THẾ CÁN BỘ KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY.

Thc hin đưng li đi mi, Đảng và Nhà nưc ta đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác đnh cải cách hành chính là mt khâu quan trng trong sự nghiệp đổi mi và phát triển đất nưc. Những kết quả, tiến bộ về cải cách hành chính đã đóng góp quan trng vào thành tu chung ca đất nưc và càng khẳng đnh hơn na cải cách hành chính luôn là mt khâu đột phá đđất nưc phát triển nhanh và bn vững.

Trưc những yêu cầu mi ca quá trình hi nhp quc tế và công nghiệp hoá, hin đại hoá đất nưc hin nay đòi hi cải cách hành chính phải mạnh mẽ có tính cách mng và hiệu quả cao n tc. Vn đmấu cht và mang ý nghĩa quyết đnh sự thành công hay thất bi ca sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và công tác cải cách hành chính nói riêng là vấn đcon ngưi, là chất lượng ca đi ngũ cán b, công chc. Trong Chương trình tng thể Cải cách hành chính Nhà nưc giai đon 2001-2010, có mt ni dung về đổi mi nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chc trong số 4 nội dung cụ thể của chương trình tng thể.

Mặc dù đã có nhng chuyn biến tích cc, nhưng nhìn chung năng lc ca đội ngũ cán b, công chc vẫn ca đáp ng kp yêu cầu ca quá trình phát triển nhanh, bền vng và yêu cầu ca kinh tế thị trưng, hội nhp kinh tế quc tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nưc. Chúng tôi nhận thấy vic sắp xếp và nâng cao chất lưng đội ngũ cán bộ, công chức là hai vấn đề có mi quan hmật thiết với nhau, xác đnh rà soát và la chn là một trong những nhân tđể góp phn nâng cao chất lưng đi ngũ cán bộ, ng chc của các cơ quan nhà nưc. Đồng thi tiến hành công tác la chọn không gây xáo trn trong cả by.

Biện pháp đxây dng đi ngũ cán b, công chc có đnăng lc, trình đvà phẩm chất, đáp ng yêu cầu qun lý nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế, là:

- Xác đnh rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chc danh, công chc trong tng cơ quan ca nhà nưc đm căn cứ tuyển đng và bố trí sử dụng.

- Làm tt công tác quy hoạch và thc hiện quy hoạch n b, công chc; thông qua việc đánh giá, phân loại cán b, công chc, xác định rõ nhng ngưi đủ và không đủ tiêu chun. Có chính sách thích hp và kiên quyết thc hiện đối vi nhng ngưi không đủ tiêu chuẩn phải đưa ra khỏi by.

- Đi mi chế đđào tạo, tuyển dng và quản lý cán b, công chc. Tuyển dụng cán b, công chc phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chc danh cán bộ, công chc. Khắc phc tình trạng vào cơ quan nhà c ri mi đưa đi đào tạo và chủ yếu đào tạo tại chức.

- Xây dng và hoàn thiện các tiêu chí về đánh giá, phân loại cán b, công chc phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ đưc giao.

- Áp dng việc thc hiện thi tuyển đi với mt số chức danh lãnh đạo gn với chuyên môn nghiệp vụ trong bmáy hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.

- Đi mi phương thc và ni dung các cơng trình đào tạo, bi dưng cán b, công chc t với thc tế, hướng vào các vấn đề thiết thc đặt ra từ quá trình thc thi công v, nhất là kỹ năng hành chính.

- Cần có chỉnh sách tiền lương, chế đđãi ng, đủ sc thu hút những ngưi có tài, có đphm chất, năng lc đáp ng yêu cầu công việc trong giai đoạn mi, để trên cơ sđó làm thay đi cơ cấu, chất lưng đội ngũ cán bộ công chc và tạo cơ chế để thay thế những ni không đủ tiêu chuẩn ra khi by Đảng, Nhà nước.

Ngoài ra, vấn đề quy hoạch, đào tạo, bi dưng; khen thưng, kỷ luật; quản lý sdng cán b, công chc cấp xã... cần có nhng quy đnh cụ thhơn.

(Ví dụ: về tiêu chun tuổi đời đi vi cán bộ cấp xã tuyn dng lần đầu: chưa phù hp với lut Lao đng (Chủ tịch MTTQ và Chủ tịch Hi Cu chiến binh tui giữ chc vụ lần đu không quá 60 và 65) và Pháp lệnh cán b, công chc (tui tuyển dụng ln đu công chc xã không quá 35).

Để giải quyết vấn đề này, trong thời gian ti, Bộ Ni vụ sẽ tng hp trình Chính phủ xem xét, cho ý kiến chđo để thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Hi nghị Trung ương 6 khoá X sắp ti.

V. VỀ VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.

Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phthuc đi tượng ng phụ cấp, không thuc đối tưng ký kết hp đng lao đng theo quy đnh ca Bộ Luật lao đng. Mặt khác, tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hi hiện hành không quy đnh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố thuc đối tưng tham gia bảo hiếm xã hội bắt buc.

Trên thc tế hiện nay, số cán b, công chc cấp xã trong cnưc tương đối ln. Tng số có 97 vạn ngưi; trong đó, có trên 20 vn cán b, công chc chuyên trách và 77 vạn cán b, công chc không chuyên trách. Nếu mở rng đi tưng không chuyên trách nêu trên đưc đóng và hưởng chế đbo hiểm như đối vi cán b, công chức chuyên trách, thì khả năng ngân sách nhà nưc hỗ trợ rất khó khăn và liên quan ti các quy đnh ca Luật Bảo hiểm xã hội cần điều chỉnh. Việc này, BNi vụ sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cu, đxuất trình Chính phủ để báo cáo Trung ương Đng và Quc hi cho ý kiến.

Trên đây là nội dung BNi vụ trả li các chất vn ca các Đại biểu Quc hội theo từng nhóm vấn đề và xin gửi tới Đoàn Chủ tịch khọp thứ 2, Quốc hội khoá XII, các Đại biểu Quc hi và Đoàn thư ký khp Quc hi văn bn trả li này theo quy định.

Xin trân trng cảm ơn.

 

i nhận:
- Như trên;
- Ban Dân nguyện thuc UBTVQH;
- UBTW Mt trn tổ quốc VN
- Chủ nhiệm Văn phòng Quc hội;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP;
- Lưu VT, TCBC

BỘ TRƯỞNG




Trn Văn Tun

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi