Thông tư 105/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 105/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 105/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Các ưu đãi áp dụng trong Khu kinh tế Vân Phong - Ngày 15/11/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 105/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà. Theo đó, các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài để hình thành cơ sở sản xuất kinh doanh mới được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, được giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm kế tiếp. Các dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực công nghệ cao được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án... Trong quá trình hoạt động, sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm... Người lao động được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp cho phần thu nhập, gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 105/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 105/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
105/2006/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ÁP DỤNG TẠI KHU KINH TẾ VÂN
PHONG, TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về
thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số
92/2006/QĐ-TTg ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế
hoạt động Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng
tại Khu kinh tế Vân Phong
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi áp dụng:
Chế độ tài chính và thủ tục
hải quan quy định tại Thông tư này (dưới
đây gọi tắt là chế độ tài chính)
được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế Vân
Phong, tỉnh Khánh Hoà (sau đây gọi tắt là KKT Vân Phong).
Chế độ tài chính quy định tại
Thông tư này chỉ áp dụng đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến
hành trên địa bàn KKT Vân Phong. Trường hợp các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh cả trên địa bàn KKT Vân Phong và trong nội địa Việt
Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh
doanh trên địa bàn KKT Vân Phong làm căn cứ xác định
chế độ tài chính được áp dụng.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép
đầu tư; cơ sở sản xuất kinh doanh trong
nước đã được cấp Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Vân Phong trước
ngày Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg) có hiệu lực
mà chưa hưởng đủ ưu đãi thì được
hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại
Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại,
trường hợp dự án có mức ưu đãi cao
hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư
này thì tiếp tục thực hiện ưu đãi theo
Giấy phép đầu tư cho thời gian còn lại
của dự án.
2 - Đối tượng áp dụng:
Đối
tượng áp dụng Thông tư này là:
Nhà đầu tư thuộc các thành
phần kinh tế hoạt động theo quy định
của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành
nghề độc lập, các tổ chức và cá nhân
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật tại Việt Nam.
3. Giải
thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
- Khu phi thuế quan: là khu vực địa lý được ngăn cách
bằng hàng rào cứng với các khu chức năng khác
của KKT Vân Phong theo quy định tại các Điều 7, Điều 8 của
Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg.
- Các khu
chức năng: bao gồm khu công nghiệp, khu cảng
và dịch vụ hậu cần cảng, khu du lịch và
dịch vụ giải trí, khu dân cư và khu hành chính trong KKT
Vân Phong (không bao gồm khu chế xuất) được
xác định trong Quy hoạch chung KKT Vân Phong do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nội
địa Việt Nam: bao gồm các khu chức năng
trong KKT Vân Phong và phần còn lại của lãnh thổ
Việt Nam (trừ các khu tương tự Khu phi thuế
quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật
thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 và khu chế xuất).
- Cổng kiểm soát hải quan: Khu phi thuế quan có 2 cổng kiểm soát
hải quan: Cổng kiểm soát hải quan tại phần
tiếp giáp giữa cảng phi thuế quan với cảng
thuế quan và nước ngoài, gọi tắt là cổng A;
Cổng kiểm soát hải quan tại phần tiếp giáp
giữa cảng phi thuế quan với nội địa,
gọi tắt là cổng B.
- Danh mục hàng
hoá có xuất xứ từ Khu phi thuế quan: Là danh mục
hàng hoá do Ban quản lý KKT Vân Phong (gọi tắt là Ban quản
lý) ban hành theo từng thời kỳ (gọi tắt là Danh mục
hàng hoá xuất xứ Khu phi thuế quan) gồm những hàng
hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu
phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài.
4.
Điều kiện áp dụng chế độ tài chính liên
quan đến Khu phi thuế quan:
Các cơ chế tài chính quy định
đối với Khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong chỉ
áp dụng khi Khu phi thuế quan được bảo đảm
đồng thời các điều kiện sau:
- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động
trong Khu phi thuế quan với các khu chức năng khác trong
KKT Vân Phong;
- Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư,
không có dân cư cư trú thường xuyên hoặc tạm trú
(kể cả người nước ngoài);
- Có cơ quan hải quan giám sát, kiểm tra
người, hàng hoá và các phương tiện vào và ra Khu phi
thuế quan.
5. Một số quy định
chung về thủ tục hải quan Khu phi thuế quan:
a. Các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong Khu phi thuế quan được
xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ
nước ngoài tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà
pháp luật Việt Nam không cấm. Chính sách về mặt hàng
xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo từng thời kỳ
và các văn bản hướng dẫn thực hiện của
các Bộ, ngành có liên quan. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, hàng hoá hạn chế
kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại.
b. Định kỳ 6 tháng,
doanh nghiệp Khu phi thuế quan có trách nhiệm gửi cơ
quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật
liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ
và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ
quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ
quan thuế để kiểm tra xác định các khoản
thuế phải nộp.
c. Hàng hoá, hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại Khu phi thuế quan thuộc
loại hình nào thì áp dụng qui trình thủ tục hải
quan quy định cho loại hình đó.
d. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh qua Khu phi thuế quan chỉ được đi qua cổng A và cổng
B.
đ. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu vào
Khu phi thuế quan và
ngược lại, hàng hoá từ nước ngoài đi qua cổng B vào Khu phi thuế
quan làm thủ tục
hải quan tại cổng B; Hàng hoá từ nước ngoài
vào Khu phi thuế quan và hàng
hoá từ khu phi thuế quan ra
nước ngoài qua cổng A làm thủ tục hải quan tại
cổng A.
e. Hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước
ngoài qua cổng A hoặc hàng hoá từ nước ngoài qua cổng
A vào nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định
hiện hành tại cổng A hoặc tại chi cục hải
quan ngoài cửa khẩu. Nếu làm thủ tục tại
chi cục hải quan ngoài cửa khẩu thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định về hàng hoá
chuyển cửa khẩu.
g. Ngoài các quy định về thủ tục hải
quan nêu trên, các bên liên quan phải thực hiện các nghĩa
vụ khác quy định tại Luật Hải quan, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản khác có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu.
6.
Nguyên tắc ưu đãi đầu tư:
Các
dự án đầu tư vào KKT Vân Phong được hưởng
ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư
ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật
đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều
ước quốc tế, các hợp đồng thương
mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký
kết hoặc tham gia.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định các
mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề
thì được áp dụng mức ưu đãi quy định
tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Chính sách thuế đối với KKT Vân Phong:
1.1.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Các
dự án đầu tư của các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài để hình thành cơ
sở sản xuất kinh doanh mới trong KKT Vân Phong được hưởng
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư
bắt đầu hoạt động
kinh doanh; được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế; được giảm 50% số thuế
phải nộp cho 09 năm kế tiếp.
b. Các dự án đầu tư của các
tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
trong KKT Vân Phong thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ
về việc ban hành Quy chế khu công nghệ cao được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
c. Cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
d. Thu nhập chịu
thuế đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất phải nộp thuế thu nhập theo
hướng dẫn tại Mục C Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
e. Để thực hiện các ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có dự án đầu tư tại KKT Vân
Phong phải nộp bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối
với doanh nghiệp trong nước), Giấy phép
đầu tư (đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài) cho cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp thuế. Việc
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
đã đăng ký và nộp thuế theo kê khai.
g. Trong quá trình hoạt động, sau khi
quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh
nghiệp được chuyển khoản lỗ sang
những năm sau để trừ vào thu nhập chịu
thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
f. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan thuế nơi doanh nghiệp kê khai nộp
thuế về thời gian thực hiện miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại khoản
này.
1.2.
Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao:
Người lao động (kể cả
người Việt Nam và người nước ngoài) làm
việc tại KKT Vân Phong
được giảm 50% số thuế thu nhập
phải nộp cho phần thu nhập có được do
làm việc tại KKT Vân Phong, gồm cả thu nhập
thường xuyên và không thường xuyên.
Việc kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn hiện hành của pháp luật về
thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao.
1.3.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường
hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất
khẩu ra nước ngoài; Hàng hoá từ nước ngoài
nhập khẩu vào Khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá từ khu phi thuế quan chuyển
sang hoặc bán cho các khu phi thuế quan khác (là khu phi thuế
quan quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật
thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa
đổi) năm 2005), cho doanh nghiệp chế xuất,
cho kho ngoại quan, và ngược lại.
- Các
trường hợp hàng hoá không thuộc diện chịu
thuế xuất khẩu khác có xuất xứ từ nội
địa Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan.
b. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa
Việt Nam đưa vào Khu phi thuế quan phải nộp
thuế xuất khẩu và làm thủ tục xuất
khẩu theo quy định hiện hành.
c. Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập
vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế
nhập khẩu theo quy định sau:
- Hàng hoá có xuất xứ từ
nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
- Hàng hoá được sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan
được áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi CEPT nếu đủ
điều kiện theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc Danh mục xuất xứ
Khu phi thuế quan đưa vào nội địa không
phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan trong KKT
Vân Phong có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập
khẩu trực tiếp từ nước ngoài (không bao gồm
hàng hoá nhập từ nội địa Việt Nam có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài), khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam
chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối
với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế
nhập khẩu phải nộp đối với phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt
Nam là:
Giá tính thuế xác định theo quy định hiện hành; số
lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam; thuế suất thuế nhập khẩu đối với
từng loại nguyên liệu, linh kiện. Giá tính thuế và
thuế suất áp dụng tại thời điểm mở
tờ khai nhập khẩu vào nội địa. Tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng
ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hoá nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hàng
nhập khẩu vào nội địa và định mức
nguyên liệu, linh kiện dùng để sản xuất hàng
nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa
Việt Nam.
Giá trị nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị
hàng hoá nhập khẩu vào nội địa
được xác định theo quy định về giá
tính thuế nhập khẩu đối với hàng nhập
khẩu tại thời điểm nhập khẩu vào
nội địa Việt Nam.
d. Các dự án đầu tư sản
xuất trong KKT Vân Phong của
các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài
được miễn thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh
kiện và bán thành phẩm mà trong nước chưa sản
xuất được trong 05 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất.
Thủ tục, hồ sơ miễn
thuế, kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu
đối với trường hợp này được
thực hiện theo quy định tại Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 và Thông tư
số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
đ. Các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong Khu phi thuế quan nhập nguyên
liệu sản xuất, vật tư, hàng hoá từ
nước ngoài nhưng không
sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị
thương mại được phép bán vào nội
địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục
hải quan phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định hiện hành.
1.4.
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được
sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc
được nhập khẩu từ nước ngoài vào
Khu phi thuế quan và ngược lại không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng ô tô
dưới 24 chỗ ngồi thực hiện nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
chung hiện hành.
b. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ nội
địa Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Riêng ô tô dưới 24 chỗ ngồi thực
hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định chung hiện hành.
c. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế
quan chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và
ngược lại không phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
d. Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt từ Khu phi thuế quan nhập vào
nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng nhập
khẩu theo quy định hiện hành.
1.5.
Thuế giá trị gia tăng:
Các doanh nghiệp KKT Vân Phong được sử dụng
hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định hiện
hành, thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng đối với trường hợp thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định
tại Thông tư này. Đối với những trường
hợp hàng hoá không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
trong hoá đơn thuế giá trị gia tăng, dòng thuế
giá trị gia tăng được gạch chéo (x). Cụ
thể như sau:
a. Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ
trong Khu phi thuế quan và từ nước ngoài nhập
khẩu vào Khu phi thuế quan và
ngược lại không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
b. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan
chuyển sang hoặc bán cho các khu chế xuất và
ngược lại không phải chịu thuế giá trị
gia tăng.
c. Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất khẩu vào Khu phi thuế quan
được hưởng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%.
d. Hàng hoá, dịch vụ từ Khu phi thuế quan
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải
chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu với thuế suất theo quy định
hiện hành. Cụ thể, doanh nghiệp trong Khu phi
thuế quan khi xuất bán cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nội địa Việt Nam lập hoá
đơn không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế
suất và thuế giá trị gia tăng gạch chéo. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nội địa
(hoặc doanh nghiệp Khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong
trong trường hợp tự mang hàng vào nội
địa để bán) chỉ phải nộp thuế giá
trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu
theo tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập
khẩu vào thị trường nội địa.
1.6. Về giá, phí và lệ phí và các
loại thuế khác:
a. Giá thuê
đất, giá cho thuê đất đối với
đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, tiền sử dụng các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vân Phong do các doanh nghiệp kinh doanh cơ
sở hạ tầng xác định sau khi đã thoả
thuận với Ban Quản lý KKT
Vân Phong.
b. Các loại thuế, phí và lệ phí khác
được thực hiện theo quy định hiện
hành tại các Luật thuế, Luật đầu tư,
Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành.
2.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá ra vào Khu
phi thuế quan:
2.1. Đối
với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu
phi thuế quan:
a. Nhập khẩu vào Khu phi
thuế quan qua cổng A:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhập
khẩu có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ
hải quan theo đúng quy định hiện hành đối
với từng loại hình nhập khẩu hàng hoá theo quy định
tại khoản 5, Mục I của Thông tư này.
- Cơ quan hải quan cổng
A thực hiện giải quyết các thủ tục cần
thiết theo quy định hiện hành đối với từng
loại hàng hoá.
b. Nhập khẩu vào Khu phi thuế quan qua
cổng B: Thực hiện theo
quy định hiện hành về hàng nhập khẩu chuyển
khẩu
2.2. Đối với hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam qua cổng A và hàng hoá từ nội địa xuất
khẩu ra nước ngoài qua cổng A: Thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.3. Đối với hàng hoá từ
nội địa xuất vào khu phi thuế quan:
a. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký làm thủ
tục hải quan tại cơ quan hải quan Cổng B thì
phải có trách nhiệm khai báo hải quan, nộp hồ sơ
hải quan theo quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu. Trường hợp vận chuyển
hàng hoá nội bộ giữa doanh nghiệp với chi nhánh
trong và ngoài khu phi thuế quan thì được thay thế
hợp đồng mua bán bằng chứng từ xuất
kho. Cơ quan hải quan cổng
B có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ
tục xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa theo đúng quy định
đối với từng loại hình xuất khẩu.
b. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh trong nội địa đăng ký tờ
khai xuất khẩu tại cửa khẩu Chi cục Hải
quan nội địa: Thủ
tục hải quan thực hiện theo quy định hiện
hành đối với hàng xuất khẩu chuyển cửa
khẩu. Cơ quan hải
quan Cổng B thực hiện nhiệm vụ của hải
quan cửa khẩu xuất đối với hàng xuất
khẩu chuyển cửa khẩu (trừ việc xác nhận
thực xuất).
2.4.
Đối với hàng hoá từ Khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước
ngoài:
a. Qua cổng B: Thực hiện theo quy định
hiện hành đối với hàng xuất khẩu chuyển
cửa khẩu.
b. Qua cổng A: Thực
hiện đăng ký làm thủ tục tại cơ quan hải
quan cổng A. Cơ quan hải
quan cổng A thực hiện thủ tục hải quan theo
quy định hiện hành đối với hàng xuất khẩu.
2.5.
Đối với hàng hoá từ khu phi thuế quan đưa
vào nội địa:
a. Đối với hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá xuất
xứ Khu phi thuế quan được miễn làm thủ
tục hải quan nhưng phải kê khai về số lượng
hàng hoá với cơ quan hải quan và chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan.
b. Đối với các hàng hoá khác phải thực hiện
thủ tục hải quan đầy đủ, cụ thể
như sau:
- Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh tại khu phi thuế quan (bên bán) có trách nhiệm
cung cấp cho tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong nội địa (bên
mua) đầy đủ chứng từ, hoá đơn và các
giấy tờ theo quy định của cơ quan hải
quan để doanh nghiệp nội địa khai báo hải
quan, nộp hồ sơ hải quan theo đúng quy định
đối với từng loại hình nhập khẩu tại
cơ quan hải quan cổng B.
- Hải quan cổng B có trách nhiệm làm thủ tục
hải quan cho hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp
nội địa theo đúng quy định. Trường
hợp phát hiện có hàng nước ngoài được đưa
vào khu phi thuế quan để tiếp tục nhập khẩu
vào nội địa có cùng chủng loại với hàng hoá
nằm trong Danh mục hàng hoá xuất xứ khu phi thuế
quan do Ban quản lý KKT Vân Phong thông báo, nhưng doanh nghiệp
không khai báo hải quan, thì cơ quan hải quan cổng B yêu
cầu xuất trình chứng từ chứng minh về nguồn
gốc xuất xứ của lô hàng; tiến hành xử lý vi
phạm và làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo
quy định của pháp luật; đồng thời, thông
báo cho Ban quản lý KKT Vân Phong biết để có biện
pháp quản lý hoặc loại trừ khỏi Danh mục hàng
hoá xuất xứ khu phi thuế quan.
2.6. Đối với hàng hoá gia công:
Thủ tục hải
quan đối với hàng hoá mà tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan gia công cho thương nhân nước
ngoài hoặc thuê tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong nội địa gia công và ngược lại được
thực hiện theo quy định hiện hành.
2.7.
Hàng hoá tạm xuất - tái nhập; tạm nhập - tái xuất;
chuyển khẩu; quá cảnh và vận chuyển:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và vận chuyển qua Khu phi
thuế quan chỉ được đi qua các cổng có
trạm kiểm soát hải quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá tạm
xuất- tái nhập; tạm nhập- tái xuất; chuyển
khẩu; quá cảnh và vận chuyển tại khu phi
thuế quan thực hiện theo quy định hiện hành.
2.8. Ngoài các hướng dẫn
tại Thông tư này, doanh nghiệp phải thực
hiện các nghĩa vụ khác quy định tại
Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn khác về hải quan.
3. Chế
độ ưu đãi phát triển cơ sở hạ
tầng
3.1. Hỗ trợ đầu tư
từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ
sở hạ tầng:
a. Phạm vi, đối tượng hỗ
trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật- xã hội và các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng quan trọng phục vụ chung cho KKT Vân
Phong theo các chương trình
mục tiêu được bố trí theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. NSNN
chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng
cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn
KKT Vân Phong, không hỗ trợ
đối với cơ sở hạ tầng dành riêng
cho từng khu chức năng trong KKT Vân Phong (trừ
việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công
trình xử lý nước thải, chất thải tập
trung của các khu chức năng và hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong các khu
chức năng và tái định cư cho các gia đình
bị thu hồi đất).
- Việc hỗ trợ đầu tư từ
NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vân
Phong được thực hiện theo đúng dự án phù
hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Ban Quản lý KKT Vân
Phong là đầu mối kế hoạch của địa
phương được cân đối riêng vốn xây dựng
cơ bản từ nguồn NSNN để xây dựng cơ
sở hạ tầng KKT Vân Phong; là chủ đầu tư
trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng được đầu
tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKT Vân
Phong theo quy định của pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng hiện hành.
b. Hỗ trợ đầu
tư từ NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng
- Trong thời gian 15 năm đầu, kể từ ngày
Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg có hiệu
lực thi hành, vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà
nước hàng năm để xây dựng cơ sở
hạ tầng KKT Vân Phong không thấp hơn toàn bộ
nguồn thu ngân sách trên địa bàn KKT Vân Phong
được nộp vào Kho bạc Nhà nước; bao
gồm số thu về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng hoá nhập khẩu, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao và các khoản thu hợp pháp
khác (trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu). Đối với thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực
tế xuất nhập khẩu mở tờ khai hải quan,
kiểm tra thực tế hoá tại KKT Vân Phong và nộp
thuế tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn
tỉnh Khánh Hoà. Hàng năm, căn cứ các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội đã được các cấp thẩm quyền phê
duyệt, tiến độ thực hiện của dự
án, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn KKT Vân
Phong, ngân sách nhà nước trung ương bổ sung có
mục tiêu cho tỉnh Khánh Hoà để đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng của KKT Vân Phong.
- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho ngân sách tỉnh Khánh Hoà để đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
của KKT Vân Phong được
giao rõ trong dự toán NSNN giao cho tỉnh Khánh Hoà. Cùng với
nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương, hàng năm
tỉnh Khánh Hoà bố trí dự
toán ngân sách địa phương đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng của KKT Vân Phong theo quy định
tại điểm a khoản này.
c. Các khoản thu phát sinh trên địa bàn
được nộp vào ngân sách nhà nước. Việc
phân cấp nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương theo quy định của pháp
luật hiện hành.
d. Việc quản lý, sử dụng
vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vân
Phong:
Vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư để xây dựng cơ sở
hạ tầng KKT Vân Phong được quản lý, sử
dụng theo quy định về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Việc lập dự toán được thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
3.2. Chế độ dùng quỹ
đất để tạo vốn phát triển hạ
tầng:
Ban quản lý là
đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản
lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất
tại KKT Vân Phong; Ban
quản lý tổ chức đấu thầu để lựa
chọn đơn vị có đủ năng lực về
tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công
các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng
vốn từ quỹ đất tại KKT Vân Phong.
Ban quản lý lập danh mục các dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được
sử dụng quỹ đất để tạo vốn
và diện tích khu đất được sử dụng để
tạo vốn thực hiện dự án gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà
trình ra Hội đồng nhân dân
tỉnh hoặc quyết định theo thẩm quyền.
Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất của địa
phương, khả năng thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất từ đấu giá,
tiền thu về sử dụng đất, thuê đất
không thông qua đấu giá và nhu cầu về chi đền
bù, hỗ trợ cho người có đất bị thu
hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Khánh Hoà chỉ đạo cơ quan tài chính tổng hợp các
nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định.
Căn cứ dự toán
ngân sách năm được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính
phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền
sử dụng đất, thuê đất và quyết toán vào
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí để
thực hiện đền bù, hỗ trợ người có
đất bị thu hồi để đầu tư các
công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng
đầu tư của ngân sách nhà nước, sau đó
mới thực hiện đấu giá thu tiền sử
dụng đất, thuê đất thì khoản thu sử
dụng đất, thuê đất để hoàn trả cho
các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải
thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Việc sử dụng quỹ đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKT Vân
Phong thực hiện theo
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật đất đai,
Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, Quyết
định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất và các quy định
khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
3.3.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình:
UBND tỉnh Khánh Hoà được phát hành trái
phiếu công trình trong nước để huy động
vốn đối với những dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then
chôt đối với sự phát triển của KKT Vân Phong
theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.4. Đầu tư cơ sở
hạ tầng từ nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn khác:
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- xã hội, công trình dịch vụ tiện ích công cộng
cần thiết của KKT Vân Phong và các trợ giúp kỹ
thuật khác được ưu tiên đưa vào danh mục
gọi vốn ODA và được sử dụng các hình thức
huy động vốn khác theo quy định tại Điều 20 của Quy chế
KKT Vân Phong ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg.
4.
Chế độ tín dụng ưu đãi:
Các doanh nghiệp trong
nước thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư sản xuất kinh doanh tại KKT Vân Phong
được xem xét cho vay vốn tín dụng ưu đãi
của Nhà nước theo quy định hiện hành
của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát
triển.
5.
Chế độ tài chính áp dụng cho Ban quản lý KKT Vân
Phong:
5.1. Ban quản lý là đơn vị dự toán
ngân sách địa phương. Kinh phí hoạt động
của Ban do ngân sách địa phương đảm bảo.
Mọi khoản thu theo quy định do Ban quản lý thực
hiện đều phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định.
5.2. Ban quản lý được phép thu các loại
phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được
các cơ quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo
qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ thu, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo và đăng
ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt
trụ sở để làm các thủ tục về việc
nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện
các nhiệm vụ ủy quyền.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh Khánh Hoà có trách nhiệm đảm
bảo thực hiện đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 4, Mục I để Khu phi
thuế quan được áp dụng chế độ tài
chính quy định tại Thông tư này. Trường hợp
chưa đủ các điều kiện quy định thì chưa
được áp dụng.
2. Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm:
Căn cứ vào các quy định về thủ tục
hải quan tại Thông tư này và các quy định về
quy trình, thủ tục hải quan áp dụng tại Khu phi
thuế quan hiện hành để quy định quy trình,
thủ tục hải quan cụ thể áp dụng tại
Khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong.
3. Cơ quan hải quan tỉnh Khánh Hoà có
trách nhiệm:
- Tổ chức công tác chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn việc nhập
khẩu trái phép hàng hoá từ Khu phi thuế quan vào nội địa
Việt Nam và tại các khu vực khác trong địa bàn hoạt
động của hải quan.
- Phối hợp với Ban quản lý KKT và
các cơ quan liên quan (Thuế, Công an, Biên phòng) thực
hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại, ngăn chặn nhập khẩu trái phép hàng hoá
từ Khu phi thuế quan vào nội địa Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện
vận tải, phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện
pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu; tổ chức các trạm hải
quan theo quy định, phù hợp với đặc điểm
địa lý Khu phi thuế quan để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
4. Cục thuế tỉnh Khánh Hoà có trách
nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
điểm h, khoản 1.1, Mục II, Thông tư này và các
nội dung khác về thuế.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Mọi
vướng mắc trong quá trình thực hiện đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá