Quyết định 547/QĐ-BXD 2025 về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 547/QĐ-BXD

Quyết định 547/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:547/QĐ-BXDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Hồng Minh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/05/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 547/QĐ-BXD

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 547/QĐ-BXD PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) 547_QD-BXD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
__________

Số: 547/QĐ-BXD

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2025

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng
 kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng

______________

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

 

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 716/QĐ-BXD ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chế quản lý các nhiệm vụ sự nghiệp môi trường thuộc Bộ Xây dựng và Quyết định số 406/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các nhiệm vụ sự nghiệp môi trường đã được phê duyệt, thực hiện trong lĩnh vực xây dựng trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định số 716/QĐ-BXD ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, thực hiện trong lĩnh vực giao thông vận tải trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định số 406/QĐ-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng, Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHCNMT&VLXD.

BỘ TRƯỞNG




Trần Hồng Minh

 

 

 

BỘ XÂY DỰNG
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________________________

 

 

QUY CHẾ

Quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ
 môi trường của Bộ Xây dựng

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 547/QĐ-BXD ngày 07 tháng 05 năm 2025
 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

______________

 

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý nhiệm vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường (sau đây gọi chung là nhiệm vụ bảo vệ môi trường) của Bộ Xây dựng, bao gồm: xây dựng kế hoạch; thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ; giao dự toán; ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức thực hiện; nghiệm thu, giao nộp sản phẩm, xác nhận hoàn thành và phổ biến, sử dụng kết quả thực hiện; thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí thực hiện.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng là những hoạt động được quy định tại Điều 151 và điểm a khoản 1 Điều 153 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, thuộc hạng mục chi được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bộ theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý) là Bộ Xây dựng.

3. Đơn vị chức năng là các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ được Bộ trưởng giao nhiệm vụ quản lý về chuyên môn đối với các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công.

4. Cơ quan chủ trì thực hiện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ trì) là tổ chức có đủ điều kiện, năng lực được Bộ giao, đặt hàng hoặc lựa chọn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

5. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo yêu cầu của Bộ.

6. Giao nhiệm vụ là việc xét, giao đơn vị trực thuộc Bộ có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo đặt hàng của Bộ.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường mở mới được xây dựng căn cứ vào: Nhiệm vụ được giao trong các văn bản quy phạm pháp luật, nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao Bộ Xây dựng thực hiện; nhiệm vụ trong chiến lược phát triển, quy hoạch ngành hoặc lĩnh vực; nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch 05 năm, 03 năm và nhiệm vụ trọng tâm theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ; tính cấp thiết của nhiệm vụ và khả năng cân đối của nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả, công khai.

2. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được tổng hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước của năm kế hoạch gửi các cơ quan nhà nước theo quy định mới đủ điều kiện giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện.

3. Công tác kiểm tra được thực hiện định kỳ và đột xuất nhằm đôn đốc tiến độ thực hiện, đánh giá sơ bộ chất lượng, nội dung thực hiện và đề xuất các biện pháp xử lý.

4. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải tự kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu chất lượng, khối lượng, sản phẩm và xác định giá trị đề nghị thanh toán của từng hạng mục công việc của nhiệm vụ do đơn vị mình thực hiện; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và quy định của pháp luật về kết quả thực hiện.

5. Công tác nghiệm thu kết quả thực hiện được tiến hành khi nhiệm vụ được hoàn thành và có đủ hồ sơ trình Bộ theo quy định; giao nộp sản phẩm hoàn thành theo quy định của Quy chế này.

6. Hình thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Đối với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên và các quy định của pháp luật hiện hành.

b) Đối với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường không thuộc quy định tại điểm a khoản 6 Điều này (là các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng) thực hiện theo hình thức tuyển chọn, giao nhiệm vụ và ký hợp đồng.

7. Đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường đặc thù có tính chất thường xuyên phục vụ công tác quản lý môi trường của Bộ như: công tác xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng; tham gia các hội thảo, hội nghị; hoạt động hưởng ứng các ngày lễ về môi trường và các hoạt động khác về bảo vệ môi trường liên quan tới công tác quản lý của Bộ Xây dựng.

Giao Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có) tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phụ trách quyết định phê duyệt nhiệm vụ. Sau khi nhiệm vụ được Bộ phê duyệt và bố trí kinh phí thực hiện, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có) tổ chức triển khai thực hiện và thanh quyết toán nhiệm vụ theo khối lượng thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.

Điều 4. Yêu cầu đối với cơ quan chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ

1. Yêu cầu đối với cơ quan chủ trì

Các cơ quan, đơn vị có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ có quyền đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Đến thời điểm nộp hồ sơ cơ quan chủ trì chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ trước đây;

b) Cơ quan chủ trì nhiệm vụ có sai phạm dẫn đến bị dừng thực hiện nhiệm vụ trong vòng năm (05) năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Yêu cầu đối với chủ nhiệm nhiệm vụ

a) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:

- Có trình độ đại học trở lên;

- Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan với nhiệm vụ;

- Là người chủ trì hoặc tham gia xây dựng đề cương, dự toán nhiệm vụ;

- Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

b) Cá nhân không đủ điều kiện giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ trong các trường hợp sau:

- Nhiệm vụ bảo vệ môi trường do cá nhân làm chủ nhiệm nhiệm vụ được Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đánh giá ở mức “không đạt” chưa đủ thời hạn 02 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.

- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm từ 03 nhiệm vụ trở lên thuộc các loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế.

 

Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

 

Điều 5. Đăng ký nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong các văn bản quy phạm pháp luật, nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao Bộ Xây dựng thực hiện, các chiến lược, định hướng, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ; Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của Bộ cho năm kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực xem xét ký văn bản hoặc ủy quyền cho Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng ký văn bản gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để đăng ký nhiệm vụ bảo vệ môi trường, đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Cơ quan, đơn vị căn cứ vào các chương trình, kế hoạch, yêu cầu phục vụ công tác bảo vệ môi trường, hướng dẫn của Bộ Xây dựng để xây dựng đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

3. Hồ sơ đăng ký nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được gửi về cơ quan quản lý đúng thời hạn yêu cầu theo văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng bao gồm:

a) Văn bản đăng ký của cơ quan, đơn vị theo Mẫu số 01 - ĐĐKNV kèm theo Quy chế này;

b) Hồ sơ năng lực của cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì, Lý lịch khoa học của Chủ nhiệm nhiệm vụ và thành viên tham gia chính, Giấy xác nhận phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tương ứng theo Mẫu số 02 - HSNL (trong trường hợp có đơn vị phối hợp thực hiện), Mẫu số 03 - LLKH, Mẫu số 04 - GXNPH ban hành kèm theo Quy chế này;

c) Đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Mẫu số 05 - ĐCDTNV kèm theo Quy chế này.

Điều 6. Thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Cơ quan quản lý chỉ xem xét việc thẩm định đối với các nhiệm vụ gửi đúng thời hạn và đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu được quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.

2. Việc thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua hình thức Hội đồng thẩm định và Tổ thẩm định.

3. Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có trách nhiệm tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ thành lập Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Mẫu số 06 - QĐHĐTĐNV kèm theo Quy chế này, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần thiết) và một (01) Ủy viên thư ký là công chức Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng; hai (02) Ủy viên phản biện và các Ủy viên là đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

b) Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường có nhiệm vụ tư vấn, thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường đề xuất thực hiện năm kế hoạch bao gồm các nội dung: Xác định tên nhiệm vụ, cơ sở pháp lý và sự cần thiết, mục tiêu, nội dung thực hiện, sản phẩm, thời gian, khả năng và địa chỉ ứng dụng; tư vấn thẩm định dự toán kinh phí (sự phù hợp của các nội dung dự toán kinh phí so với đề cương, sự phù hợp số lượng, nội dung các chuyên đề/báo cáo, sự phù hợp kinh phí đề xuất với nội dung sản phẩm dự kiến đạt được); kiến nghị đề cương, dự toán kinh phí nhiệm vụ bảo vệ môi trường có đáp ứng được yêu cầu để thực hiện hay cần bổ sung, điều chỉnh.

c) Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định

- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về ý kiến tư vấn, kiến nghị của mình.

- Hội đồng có thể họp bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trong trường hợp đặc biệt (sự cố về thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ đột xuất,…) có thể xin ý kiến bằng phiếu đánh giá. Hình thức họp do Chủ tịch Hội đồng quyết định phù hợp với tình hình thực tế.

- Thư ký Hội đồng gửi đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường đến các thành viên Hội đồng trước ngày họp Hội đồng ít nhất ba (03) ngày làm việc.

- Phiên họp chính thức của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có sự tham gia (có mặt trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến) của chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện có thẩm quyền của cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì và từ hai phần ba (2/3) trở lên số lượng thành viên theo Quyết định thành lập Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền khi vắng mặt), Ủy viên thư ký, ít nhất một (01) Ủy viên phản biện. Ý kiến của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo.

- Hội đồng đánh giá, cho điểm, xếp loại theo các Mẫu số 07 - PĐGĐCDT kèm theo Quy chế này. Nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đánh giá theo thang điểm 100; cơ quan, cá nhân được Hội đồng đề nghị chủ trì, chủ nhiệm là cơ quan, cá nhân có hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Trường hợp đối với cùng một nhiệm vụ bảo vệ môi trường có từ hai (02) cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì thực hiện thì lựa chọn cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ có hồ sơ được Hội đồng đánh giá, cho điểm cao nhất.

- Hội đồng thảo luận thống nhất kiến nghị: Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong đề cương nhiệm vụ và các sản phẩm chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; những điểm cần lưu ý để cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ.

- Biên bản họp Hội đồng được lập theo Mẫu số 08- BBHĐĐCDT kèm theo Quy chế này.

4. Căn cứ biên bản họp của Hội đồng, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng thông báo cho cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ được Hội đồng đề nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện đề cương, dự toán kinh phí nhiệm vụ.

a) Đối với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường được thống nhất đề xuất thực hiện năm kế hoạch, cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng và gửi về Bộ Xây dựng trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo kết quả thẩm định của Hội đồng.

b) Hồ sơ sau hoàn thiện bao gồm: Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa nội dung đề cương, dự toán kinh phí thực hiện đáp ứng các ý kiến của Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường (đã được xác nhận của lãnh đạo cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì thực hiện nhiệm vụ) và đề cương, dự toán kinh phí nhiệm vụ đã được hoàn thiện.

5. Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Tổ thẩm định)

a) Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có trách nhiệm tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ thành lập Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ bảo vệ môi trường cùng với Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Mẫu số 06 - QĐHĐTĐNV kèm theo Quy chế này, bao gồm: Tổ trưởng là Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng; một (01) Tổ phó là đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính, một (01) Thư ký và ít nhất một (01) thành viên là thành viên của Hội đồng thẩm định đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

b) Nguyên tắc hoạt động của Tổ thẩm định

- Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về ý kiến tư vấn, kiến nghị của mình.

- Tổ thẩm định có thể họp bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến. Hình thức họp do Tổ trưởng Tổ thẩm định quyết định phù hợp với tình hình thực tế.

- Phiên họp của Tổ thẩm định chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất ba phần tư (3/4) thành viên Tổ thẩm định theo Quyết định thành lập, trong đó phải có thành viên là Tổ trưởng hoặc Tổ phó Tổ thẩm định (trong trường hợp được Tổ trưởng ủy quyền khi vắng mặt).

- Kết thúc phiên họp, Tổ thẩm định có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Mẫu số 09 - BCKQTĐDT kèm theo Quy chế này.

6. Trong vòng ba (03) ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Tổ thẩm định, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng rà soát, tổng hợp gửi cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ để điều chỉnh, hoàn thiện (nếu có) và gửi lại Bộ Xây dựng trong vòng năm (05) ngày làm việc. Trường hợp quá năm (05) ngày làm việc, cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì nhiệm vụ không gửi hồ sơ đã được hoàn thiện về Bộ Xây dựng thì sẽ dừng đề xuất thực hiện nhiệm vụ.

7. Trên cơ sở đề cương, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được cơ quan đăng ký đề xuất chủ trì hoàn thiện; Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng rà soát, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt đề cương, dự toán các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trước ngày 10 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch theo Mẫu số 10 - QĐPDNV kèm theo Quy chế này.

8. Trường hợp phát sinh nhiệm vụ mở mới để thực hiện nhiệm vụ cấp bách theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.

Điều 7. Tổng hợp dự toán ngân sách năm

1. Đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường chuyển tiếp, căn cứ vào tiến độ triển khai và phân kỳ kinh phí thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ trì đề xuất dự toán ngân sách nhà nước năm tiếp theo cho nhiệm vụ nhưng tổng dự toán lũy kế đến thời điểm năm kế hoạch không được vượt dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có trách nhiệm tổng hợp danh mục các nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm kế hoạch đã được phê duyệt để:

a) Trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng.

b) Gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, lập dự toán ngân sách năm kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Bộ Tài chính theo tiến độ quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

 

Mục 2. PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 8. Phân bổ, giao dự toán ngân sách

1. Căn cứ phân bổ, giao dự toán ngân sách

a) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính giao dự toán ngân sách nhà nước cho Bộ Xây dựng.

b) Danh mục các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thực hiện năm kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông báo cho Bộ Xây dựng (nếu có).

2. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng

a) Căn cứ khoản 1 Điều này, rà soát lập Danh mục nhiệm vụ bảo vệ môi trường thực hiện năm kế hoạch theo Mẫu số 11 - QĐPDDMNV kèm theo Quy chế này và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trước thời điểm Bộ Xây dựng giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

b) Rà soát, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt điều chỉnh (nếu có) đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm kế hoạch tại điểm a khoản 2 Điều này trước ngày 28 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.

3. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính

Căn cứ Danh mục nhiệm vụ bảo vệ môi trường thực hiện năm kế hoạch và Quyết định phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường nêu tại khoản 2 Điều này, tham mưu Quyết định giao dự toán ngân sách cho cơ quan chủ trì và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt bảo đảm hoàn thành việc giao dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 9. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Trên cơ sở đề cương, dự toán nhiệm vụ và kế hoạch phân bổ ngân sách đã được phê duyệt, Bộ trưởng giao:

a) Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng là người đại diện bên A ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các cơ quan chủ trì thực hiện là đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.

b) Lãnh đạo Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng và Lãnh đạo Văn phòng Bộ là đại diện bên A, ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ có kinh phí cấp qua tài khoản Văn phòng Bộ (trừ các nhiệm vụ Bộ giao Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chủ trì thực hiện).

2. Việc ký kết Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ phải hoàn thành sau khi Bộ Tài chính thẩm định kế hoạch phân bổ ngân sách của Bộ. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu số 12 - HĐNVMTNMẫu số 13 - HĐNVMTT kèm theo Quy chế này.

3. Trong trường hợp cần thiết, đối với phần công việc mà cơ quan chủ trì thực hiện không đủ chuyên môn và điều kiện thực hiện nhưng không vượt quá 50% dự toán được phê duyệt, cơ quan chủ trì thực hiện được quyền lựa chọn đơn vị có chuyên môn phù hợp và ký hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 10. Triển khai, kiểm tra, điều chỉnh, dừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Triển khai, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:

- Triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo đúng nội dung, tiến độ và dự toán đã được phê duyệt.

- Báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện nhiệm vụ gửi về Bộ Xây dựng (thông qua Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng) theo tiến độ được phê duyệt. Báo cáo theo Mẫu số 14 - BCNVBVMT kèm theo Quy chế này.

b) Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các chuyên gia tư vấn (nếu cần) tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường về nội dung, tiến độ và tình hình sử dụng kinh phí theo tiến độ được phê duyệt. Mẫu biên bản họp kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu số 15 - BBKTTĐ kèm theo Quy chế này.

2. Điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trường hợp có thay đổi nội dung, dự toán so với Quyết định đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì phải báo cáo bằng văn bản kèm theo Phiếu đề xuất thay đổi, điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo Mẫu số 16 - PĐXTĐ kèm theo Quy chế này và giải trình rõ lý do gửi cơ quan quản lý để xem xét, quyết định. Cơ quan chủ trì chỉ được thực hiện những nội dung thay đổi, điều chỉnh sau khi nhận được ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý.

b) Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ nhưng không vượt dự toán đã phê duyệt, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý đối với các đề xuất thay đổi, điều chỉnh nội dung, tiến độ, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

c) Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ nhưng dự toán vượt dự toán đã được Bộ phê duyệt, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu, tổ chức thực hiện thẩm định kinh phí theo quy định tại Điều 6, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.

d) Đối với các trường hợp điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường dẫn đến việc thay đổi dự toán chi ngân sách; sau khi được Bộ chấp thuận bằng văn bản, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng gửi thông báo bằng văn bản đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để tham mưu Bộ điều chỉnh chi ngân sách theo quy định.

3. Dừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

a) Trường hợp không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường do yếu tố khách quan, bất khả kháng hoặc do yếu tố chủ quan, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo rõ lý do, nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức,cá nhân liên quan và đề xuất phương án xử lý trình Bộ xem xét, quyết định dừng thực hiện.

Cơ quan chủ trì có trách nhiệm lập đầy đủ hồ sơ để làm cơ sở thanh, quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện bao gồm: báo cáo quá trình triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường và nguyên nhân của việc nhiệm vụ bảo vệ môi trường bị dừng thực hiện; biên bản kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện; báo cáo quyết toán kinh phí phần khối lượng đã thực hiện kèm hồ sơ và chứng từ thanh toán có liên quan.

b) Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ việc dừng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu Lãnh đạo Bộ quyết định việc thu hồi kinh phí; chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.

 

Mục 3.  NGHIỆM THU, GIAO NỘP SẢN PHẨM, XÁC NHẬN HOÀN THÀNH  VÀ PHỔ BIẾN, ÁP DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN

 

Điều 11. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị nghiệm thu cấp Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả tự đánh giá.

Điều 12. Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện cấp Bộ

1. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường nộp hồ sơ đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ bảo vệ môi trường về Bộ Xây dựng (thông qua Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng) trước ít nhất mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định phê duyệt, Hợp đồng đã ký hoặc văn bản điều chỉnh gia hạn thực hiện (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường ở cấp Bộ bao gồm:

a) Công văn đề nghị nghiệm thu nhiệm vụ bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì;

b) Một (01) bộ phô tô hoặc bản chụp: Phiếu đánh giá và ý kiến nhận xét của các thành viên tham gia đánh giá; biên bản họp đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; báo cáo tiếp thu giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ đối với các yêu cầu tại Biên bản đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; và các văn bản có liên quan;

c) Báo cáo tổng kết nhiệm vụ (có trang phụ bìa theo Mẫu số 17 - PBBCTK kèm theo Quy chế này); Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ và các sản phẩm theo nội dung nhiệm vụ đã được phê duyệt. Số lượng tài liệu bằng số lượng thành viên Hội đồng.

3. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị nghiệm thu cấp Bộ, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.

a) Trường hợp hồ sơ không đủ, không đúng quy định, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có văn bản thông báo cho cơ quan chủ trì phải hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ theo yêu cầu.

b) Đối với hồ sơ hợp lệ, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ do Bộ Xây dựng quyết định thành lập theo Mẫu số 18 - QĐHĐNT kèm theo Quy chế này, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, một (01) Phó Chủ tịch Hội đồng và một (01) Ủy viên thư ký là công chức Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng; hai (02) Ủy viên phản biện và các Ủy viên là đại diện các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ và các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

Việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện ở cấp Bộ được thực hiện trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc sau khi có Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ.

5. Nội dung đánh giá ở cấp Bộ

Nội dung đánh giá ở cấp Bộ theo khối lượng, yêu cầu tại Quyết định phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Hợp đồng đã ký giữa đại diện cơ quan quản lý với cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Trong đó bao gồm các tiêu chí: Số lượng của các sản phẩm; chất lượng của các sản phẩm; tiến độ thực hiện; mức độ hoàn thành mục tiêu của nhiệm vụ.

6. Hoạt động của Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan thành lập Hội đồng về ý kiến tư vấn, kiến nghị của mình;

b) Tài liệu phục vụ họp Hội đồng gồm: Các hồ sơ quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; Bản nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu số 19 - BNXNT và Phiếu đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu số 20 - PĐGNT kèm theo Quy chế này;

c) Hội đồng có thể họp bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc trong trường hợp đặc biệt (sự cố về thiên tai, dịch bệnh, nhiệm vụ đột xuất,…) có thể xin ý kiến bằng phiếu đánh giá. Hình thức họp do Chủ tịch Hội đồng quyết định phù hợp với tình hình thực tế;

d) Phiên họp chính thức của Hội đồng chỉ được tiến hành khi có sự tham gia (có mặt trực tiếp tại phiên họp hoặc tham gia họp trực tuyến) của chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện có thẩm quyền của cơ quan chủ trì và từ hai phần ba (2/3) trở lên số lượng thành viên theo Quyết định thành lập Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (trong trường hợp được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền khi vắng mặt), Ủy viên thư ký, ít nhất một (01) Ủy viên phản biện. Ý kiến của thành viên vắng mặt (nếu có) chỉ có giá trị tham khảo;

đ) Các thành viên Hội đồng tham gia phiên họp có trách nhiệm viết Phiếu đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Mẫu số 20 - PĐGNTCB kèm theo Quy chế này;

e) Ủy viên thư ký có trách nhiệm lập biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ theo Mẫu số 21 - BBNT kèm theo Quy chế này;

g) Hội đồng xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo các mức sau đây:

- Dưới 20 điểm: Không đạt;

- Từ 20 điểm đến dưới 26 điểm: Đạt - Xếp loại trung bình;

- Từ 26 điểm đến dưới 35 điểm: Đạt - Xếp loại khá;

- Từ 35 điểm đến 40 điểm: Đạt - Xếp loại xuất sắc (Khi cơ quan chủ trì nộp đúng hạn hồ sơ đề nghị nghiệm thu cấp Bộ).

7. Đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường được xếp loại ở mức Đạt:

a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày họp nghiệm thu, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tổng hợp và thông báo kết quả nghiệm thu cho cơ quan chủ trì;

b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày họp nghiệm thu, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo thông báo kết quả nghiệm thu và nộp hồ sơ sau khi hoàn thiện về cơ quan quản lý. Hồ sơ sau khi hoàn thiện bao gồm: Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa đáp ứng các ý kiến của Hội đồng (đã được xác nhận của lãnh đạo cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ); Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện và các sản phẩm kèm theo có chữ ký của chủ nhiệm nhiệm vụ và xác nhận của lãnh đạo cơ quan chủ trì.

8. Đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường xếp loại ở mức Không đạt:

a) Hội đồng nghiệm thu có kiến nghị gia hạn, cơ quan chủ trì phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ (kèm theo hồ sơ, biên bản nghiệm thu cấp Bộ và phương án xử lý) trình Bộ;

b) Trường hợp cần gia hạn thời gian để hoàn thiện nhiệm vụ nhưng không quá sáu (06) tháng, toàn bộ chi phí phát sinh để thực hiện nhiệm vụ do cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm chi trả;

c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn của cơ quan chủ trì, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu Bộ xem xét chấp thuận việc gia hạn đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường;

d) Việc nghiệm thu nhiệm vụ bảo vệ môi trường sau khi đã được gia hạn thời gian thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ.

Trường hợp nghiệm thu lần thứ 2 mà vẫn “Không đạt” thì sẽ đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ và chấm dứt Hợp đồng theo quy định của Quy chế này, đồng thời Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải trả lại nhà nước theo quy định hiện hành.

đ) Đối với các trường hợp còn lại, cơ quan quản lý tiến hành lập biên bản xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện và thu hồi kinh phí.

Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham mưu Lãnh đạo Bộ triển khai việc thu hồi kinh phí; mức thu hồi kinh phí được căn cứ vào biên bản kiểm tra, xác nhận khối lượng công việc đã thực hiện giữa Bộ Xây dựng và cơ quan chủ trì.

Điều 13. Giao nộp sản phẩm, xác nhận hoàn thành, sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Các sản phẩm hình thành theo Quyết định phê duyệt đề cương, dự toán nhiệm vụ sau khi được nghiệm thu, hoàn thiện phải nộp về Bộ Xây dựng theo yêu cầu, trong đó bao gồm: Báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt và các sản phẩm, hồ sơ, tài liệu liên quan. Đơn vị nhận hồ sơ giao nộp như sau:

a) Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng: Lưu một (01) bản in và một (01) bản điện tử báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt và các sản phẩm, hồ sơ, tài liệu liên quan.

b) Các Cục/Vụ chuyên môn theo chức năng có liên quan đến nội dung thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường: Lưu bản điện tử bộ hồ sơ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Xác nhận hoàn thành nhiệm vụ

Đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường được xếp loại ở mức Đạt theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Quy chế này, trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng có trách nhiệm rà soát việc hoàn thiện sản phẩm của cơ quan chủ trì.

a) Trường hợp sản phẩm đạt yêu cầu, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng xác nhận hoàn thành nhiệm vụ môi trường theo Mẫu số 22 - XNHTNV kèm theo Quy chế này;

b) Trường hợp sản phẩm chưa đạt yêu cầu, Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng thông báo bằng văn bản để cơ quan chủ trì tiếp tục hoàn thiện.

3. Kết quả và sản phẩm của nhiệm vụ bảo vệ môi trường sau khi được nghiệm thu, giao nộp và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ sẽ được phổ biến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và triển khai áp dụng tới các đơn vị liên quan theo quy định.

 

Mục 4. THANH LÝ HỢP ĐỒNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

 

Điều 14. Thanh lý hợp đồng

Thanh lý hợp đồng giữa các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả nghiệm thu cấp Bộ và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ của Bộ, giao nộp sản phẩm theo quy định và trong thời gian không quá ba (03) tháng kể từ ngày Hợp đồng hết thời hạn. Biên bản thanh lý theo Mẫu số 23 - TLHĐ kèm theo Quy chế này.

Điều 15. Quyết toán kinh phí

1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được thanh quyết toán trong niên độ ngân sách theo quy định hiện hành. Khối lượng công việc và kinh phí đợt cuối của hợp đồng được thanh quyết toán sau khi nhiệm vụ được Bộ nghiệm thu và xác nhận hoàn thành nhiệm vụ (đối với các nhiệm vụ kinh phí cấp qua tài khoản Văn phòng Bộ).

2. Đối với nhiệm vụ thực hiện nhiều năm, khi kết thúc cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp lũy kế quyết toán từ đầu năm thực hiện đến năm hoàn thành, báo cáo và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành. Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của nhiệm vụ hoàn thành theo Mẫu số 24 - BCQTTC và Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoàn thành theo Mẫu số 25 - BCTHSDKP kèm theo Quy chế này.

 

Chương III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

 

Điều 16. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng

1. Thống nhất quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của Bộ Xây dựng.

2. Chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra các nội dung công việc của Quy chế này.

3. Đầu mối tổng hợp, rà soát danh mục và theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ Xây dựng quản lý.

4. Chủ trì thảo luận kế hoạch nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm với Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.

5. Chủ trì, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

6. Thừa lệnh Bộ trưởng chủ trì ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đối với cơ quan chủ trì thuộc Bộ; phối hợp với Văn phòng Bộ ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đối với các nhiệm vụ kinh phí cấp qua tài khoản Văn phòng Bộ.

7. Được quyền yêu cầu các cơ quan chủ trì, các Cục/Vụ chuyên môn và các đơn vị liên quan báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu để tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan Nhà nước theo quy định.

Điều 17. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính

1. Đầu mối tổng hợp danh mục, kinh phí, lập kế hoạch dự toán ngân sách, phân bổ kinh phí, giao dự toán và theo dõi tình hình phân bổ, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ Xây dựng quản lý.

2. Chủ trì thẩm định báo cáo quyết toán đối với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoàn thành của đơn vị dự toán cấp II và kiểm tra xét duyệt quyết toán đối với các nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoàn thành của đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ.

3. Chủ trì tham mưu phương án xử lý tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước của nhiệm vụ bảo vệ môi trường (nếu có).

4. Được quyền yêu cầu các cơ quan chủ trì, các đơn vị chức năng liên quan báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu để tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan Nhà nước theo quy định.

5. Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng kiểm tra định kỳ, đột xuất nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

6. Cử đại diện tham gia đầy đủ các cuộc họp Hội đồng thẩm định, Tổ thẩm định nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị chức năng

Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung chuyên môn và phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng, Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc về tiến độ, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công, cụ thể như sau:

1. Chủ động đề xuất, đăng ký nhiệm vụ đáp ứng với yêu cầu quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2. Cử cán bộ phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tham gia các Hội đồng liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được phân công. Trong một số trường hợp nhiệm vụ quan trọng, phức tạp cần cho ý kiến thống nhất trước khi đưa ra Hội đồng cấp Bộ.

3. Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng kiểm tra nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý chuyên môn theo quy định.

4. Kiến nghị tạm dừng thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp đánh giá nội dung chuyên môn, tiến độ không đảm bảo để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi khắc phục các công việc đã thực hiện đảm bảo chất lượng chuyên môn.

5. Chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng tổ chức phổ biến áp dụng các kết quả thực hiện của nhiệm vụ vào thực tiễn thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị (nếu cần).

6. Được quyền yêu cầu các cơ quan chủ trì, các đơn vị liên quan báo cáo và cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ công tác quản lý theo nhiệm vụ được phân công.

Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ

1. Phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường với các cơ quan chủ trì, theo dõi chặt chẽ dự toán và thanh quyết toán tài chính các nhiệm vụ kinh phí cấp qua tài khoản Văn phòng Bộ.

2. Đối với các cơ quan chủ trì thuộc khối cơ quan Bộ thì Văn phòng Bộ lưu hồ sơ, chứng từ gốc, sản phẩm các nhiệm vụ (cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ cũng lưu sản phẩm nhiệm vụ). Đối với các cơ quan chủ trì ngoài khối cơ quan Bộ ký hợp đồng qua tài khoản Văn phòng Bộ thì cơ quan chủ trì có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, chứng từ gốc, các sản phẩm của nhiệm vụ tại cơ quan mình.

Điều 20. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin

1. Đăng tải văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của Bộ gửi các cơ quan, đơn vị đăng ký nhiệm vụ bảo vệ môi trường năm kế hoạch trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Công bố, phổ biến kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường

1. Thực hiện các nội dung của nhiệm vụ theo đề cương, dự toán được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết, sử dụng kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.

2. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.

3. Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu.

4. Có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, chứng từ gốc, sản phẩm của nhiệm vụ... (đối với các cơ quan chủ trì không phải là đơn vị chức năng sử dụng tài khoản qua Văn phòng Bộ). Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ thanh toán cũng như nội dung chuyên môn của nhiệm vụ.

5. Chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát của Bộ và các cơ quan chức năng được phân công về việc thực hiện nhiệm vụ.

6. Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Bộ Xây dựng về hiệu quả sử dụng kinh phí và kết quả thực hiện.

7. Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ, môi trường và Vật liệu xây dựng chuyển các tài liệu họp Hội đồng tới các thành viên Hội đồng trước khi tổ chức họp ít nhất ba (03) ngày làm việc.

8. Nộp và cung cấp sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ cho các đơn vị theo quy định.

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới đó. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Xây dựng để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản này có phụ lục đính kèm. Tải về để xem toàn bộ nội dung.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi