Quyết định 1582/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1582/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1582/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Hạnh Thu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy trình thủ tục hải quan - Ngày 29/8/2006, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1582/QĐ-TCHQ ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng. Theo đó, thời hạn để thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp và Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng làm thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh là 02 giờ. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng... Trường hợp tàu có chuyên chở hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, hàng hóa quá cảnh, hàng trung chuyển ngoài việc nộp thêm các bản khai theo quy định thì yêu cầu thuyền trưởng nộp thêm bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển khi làm thủ tục nhập cảnh cho tàu... Trường hợp hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng, nếu người vận tải vận chuyển lô hàng nhập khẩu về cảng nhập nhưng không tiếp tục vận chuyển đến cảng đích mà uỷ quyền bằng điện uỷ quyền cho một doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận tải hàng hóa vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn thì Chi cục trưởng chấp thuận việc uỷ quyền đó... Đối với hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được đưa vào cảng thì chủ hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm tự quản lý, Hải quan giám sát chỉ kiểm tra số, ký hiệu container, số kiện (đối với hàng rời), tình trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có), nhập dữ liệu vào máy tính hoặc sổ theo dõi quản lý... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13/9/2006.
Xem chi tiết Quyết định 1582/QĐ-TCHQ tại đây
tải Quyết định 1582/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1582/QĐ-TCHQ
NGÀY 29 THÁNG 08 NAM 2006 BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP
CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
- Căn cứ Nghị định
số 96/2002/QĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và
Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006
của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng
hải;
- Căn cứ Thông tư số
112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan;
- Căn cứ công văn số
1439/CHHVN-PC ngày 29/08/2006 của Cục Hàng hải Việt Nam
thuộc Bộ Giao thông Vận tải về việc
mẫu bản khai hàng hóa;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy
trình thủ tục hải quan đối với tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng.
Điều
2: Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3: Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY TRÌNH
Thủ tục hải quan đối
với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, chuyển cảng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1582 /QĐ-TCHQ ngày 29 tháng 8 năm 2006)
I. QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Thời hạn để thuyền trưởng
hoặc người đại diện hợp pháp (dưới
đây gọi chung là thuyền trưởng) và Chi cục
Hải quan cửa khẩu cảng (dưới đây
gọi tắt là Hải quan cảng) làm thủ tục cho
tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Đối với tàu biển nhập
cảnh:
- Chậm nhất 02 giờ kể từ
khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo
chỉ định của Giám đốc Cảng vụ
hàng hải.
- Thời điểm xác định tàu,
hàng hoá đến cảng là thời điểm Hải quan
cảng tiếp nhận, đóng dấu lên hồ sơ
hải quan do thuyền trưởng nộp.
b) Đối với tàu biển xuất
cảnh:
- Chậm nhất 02 giờ trước khi
tàu rời cảng.
- Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời
gian chậm nhất là ngay trước thời điểm
tàu chuẩn bị rời cảng.
c) Trường hợp có lý do chính đáng
thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng yêu
cầu thuyền trưởng phải thông báo bằng văn
bản cho Hải quan cảng biết trước.
d) Trường hợp tàu chỉ (tạm
thời) lưu lại cảng trong khoảng thời gian
không quá 12 giờ, yêu cầu thuyền trưởng phải
báo cho Cảng vụ biết để phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
bố trí làm thủ tục cho tàu vào và rời cảng cùng
một thời điểm.
2. Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
Tại
trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện
của Cảng vụ, trừ các quy định tại điểm
b, khoản 2 Điều 27 Nghị định số
71/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006 của Chính phủ.
3. Hải quan phải giám sát,
kiểm tra để đảm bảo việc thuyền
trưởng cho dỡ hàng hóa theo đúng nội dung bản
khai hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng
(nếu có) sau khi tàu biển đã làm thủ tục
nhập cảnh (bao gồm tàu nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng), xếp lên tàu hàng hóa xuất khẩu đã
hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Nội dung bản khai hàng hóa
nhập khẩu:
a) Theo quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP
ngày 25/07/2006 của Chính phủ, Hải quan cảng chỉ
tiếp nhận hồ sơ với các nội dung trên
bản khai hàng hóa phải đảm bảo đầy đủ,
cụ thể, rõ ràng, trong đó nội dung về mô tả
hàng hóa (Description of goods) phải rất cụ thể, không được
ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn
phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ
chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì hướng
dẫn và yêu cầu thuyền trưởng phải khai chi
tiết mặt hàng đó (tham khảo Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quyết định này).
b) Việc sửa, điều chỉnh
bản khai hàng hóa thực hiện theo đúng quy định
tại khoản 3 Điều 42 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; trong đó
nội dung về tên, địa chỉ người
nhận, tên hàng, lượng hàng phải không ảnh hưởng
đến việc chấp hành các quy định của
pháp luật về thuế, chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và được Chi
cục trưởng Hải quan cảng nơi làm thủ
tục cho tàu biển xuất nhập cảnh chấp
thuận.
Hồ sơ xin sửa, điều chỉnh
bản khai hàng hóa gồm:
- Điện xác nhận của chủ tàu
hoặc Đại lý chủ tàu từ nước ngoài
(bản dịch tiếng Việt Nam, bản sao tiếng
Anh: mỗi loại 01 bản) về nội dung điều
chỉnh;
- Đơn xin điều chỉnh của
chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu;
- Văn bản uỷ quyền của
chủ tàu hoặc Đại lý chủ tàu cho người được
uỷ quyền làm việc với Hải quan để xin điều
chỉnh nội dung bản khai hàng hóa;
- Vận tải đơn xin được
điều chỉnh (nếu có);
5. Khai hành lý, hàng hoá của thuyền viên, hành khách thực hiện như sau:
a) Đối với hành lý của
thuyền viên: Được dùng chung Bản khai hành lý
thuyền viên để khai cho hành lý của cả đoàn;
Đối với hàng hoá: Phải khai riêng
hàng hoá của từng thuyền viên vào tờ khai hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
b) Đối với hành lý, hàng hóa của
hành khách xuất nhập cảnh thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP
ngày 01/07/2002 của Chính phủ và Quyết định
số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/05/2006 của Bộ Tài chính.
6. Về thủ tục hải quan tại
cảng chuyên dùng:
Cảng chuyên dùng (do Cục Hàng hải
hoặc Bộ Giao thông vận tải có Quyết định
công bố) là cảng riêng của doanh nghiệp để
chuyên xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của chính
doanh nghiệp đó. Về thủ tục hải quan,
cảng chuyên dùng được coi là địa điểm
kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh ở sông,
vịnh hoặc ở ngoài khơi (đối với
cầu cảng, phân cảng không bến thuộc các mỏ
khai thác dầu khí trên biển).
7. Việc kiểm tra, giám sát hải quan
tại khu vực cảng mở Cát Lái thực hiện theo
Quyết định số 37/2006/QĐ-TTg ngày 10/02/2006
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thí
điểm khu vực cảng mở Cát Lái thuộc Công ty
Tân Cảng Sài Gòn.
8. Trách
nhiệm của Hải quan cảng:
a) Hải quan cảng có trách nhiệm phối
hợp với Cảng vụ để tiếp nhận
thông tin qua mạng máy tính hoặc hồ sơ giấy
về thời gian đến và rời cảng, địa
điểm neo đậu, thời gian xếp, dỡ hàng
hóa lên hoặc xuống tàu biển.
b) Hải quan cảng có trách nhiệm phối
hợp với doanh nghiệp cảng thực hiện các
nội dung sau:
b1) Tiếp nhận thông tin chi tiết
về việc bố trí, sắp xếp từng loại
hàng hóa, từng loại container trong khu vực cảng do
doanh nghiệp cung cấp.
b2) Phối hợp với doanh nghiệp
bố trí khu vực làm việc, khu vực kiểm tra,
kiểm soát hải quan. Hỗ
trợ trang thiết bị phục vụ yêu cầu
kiểm tra, giám sát tàu biển xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và hàng hóa xuất
nhập khẩu.
b3) Hướng dẫn doanh nghiệp
quản lý, bảo đảm nguyên trạng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu lưu giữ tại kho, bãi
cảng; chỉ được cho hàng hoá nhập khẩu đã
làm thủ tục hải quan qua các cổng cảng có giám
sát hải quan.
b4) Khi điều kiện cho phép thì
phối hợp với doanh nghiệp việc nối
mạng máy tính với Hải quan cảng để thông báo
thường xuyên, kịp thời số liệu hàng ngày
về:
- Hàng hoá nhập khẩu dỡ xuống
kho, bãi cảng.
- Hàng hoá xuất khẩu xếp lên tàu.
- Hàng đổ vỡ, hàng thừa (kèm biên
bản).
- Hàng hoá nhập khẩu quá thời hạn
quy định chưa làm thủ tục hải quan.
- Hàng hoá không có người nhận đang
lưu giữ tại cảng.
- Hàng hóa
sai số container, sai số seal, đứt seal, mất seal
(kèm biên bản).
Đối
với Doanh nghiệp chưa có điều kiện nối
mạng máy tính với Hải quan cảng thì có văn
bản yêu cầu, hướng dẫn doanh nghiệp trước
ngày 15 hàng tháng phải gửi bằng văn bản cho
Hải quan cảng các số liệu kể trên của tháng
trước.
c) Khi có căn cứ xác định trên tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Hải quan; cất dấu, vận chuyển hàng hóa trái phép
thì Chi cục trưởng quyết định khám xét tàu
theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật
Hải quan và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
d) Đối với Hải quan cảng đã
và đang ứng dụng chương trình khai báo tàu
biển từ xa thì tiếp tục thực hiện và hoàn
thiện trên cơ sở quy trình này.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG;
A. Tàu
biển nhập cảnh:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin trước
khi tàu đến.
1. Tiếp nhận thông tin từ cảng
Vụ nêu tại điểm 8 phần I kể trên.
2. Chuyển thông tin đến các bộ
phận liên quan khi có yêu cầu và theo chỉ đạo
của lãnh đạo Chi cục như Chi cục Hải
quan nơi phương tiện vận tải sẽ dỡ
hàng, bộ phận phân tích rủi ro, bộ phận thủ
tục hàng hóa xuất nhập khẩu, Chi cục Kiểm
tra sau thông quan, Đội kiểm soát hải quan.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
và thông quan tàu biển nhập cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền
trưởng khai, nộp cho Hải quan cảng các chứng
từ sau:
a) Bản
khai chung
: 01 bản chính;
b) Bản
khai hàng hoá (ký, đóng dấu trang đầu và trang
cuối): 01 bản chính;
c) Bản
khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có) : 01 bản
chính;
d) Bản
khai dự trữ của tàu
: 01 bản chính;
đ) Danh
sách thuyền viên : 01 bản chính;
e) Danh sách
hành khách (nếu có) : 01
bản sao ;
g) Bản
khai hành lý của thuyền viên : 01 bản chính.
Trường
hợp tàu có chuyên chở hàng hóa nhập khẩu chuyển
cảng, hàng hóa quá cảnh, hàng trung chuyển thì yêu cầu
thuyền trưởng nộp thêm bản khai hàng hóa
chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển khi làm thủ
tục nhập cảnh cho tàu.
Trường
hợp cần thiết thì công chức hải quan được
yêu cầu thuyền trưởng xuất trình các chứng
từ sau:
a) Nhật
ký hành trình tàu.
b) Sơ đồ
hàng xếp trên tàu.
c) Các
chứng từ có liên quan đến hàng hóa đang vận
chuyển trên tàu.
2. Tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan nêu trên.
3. Đóng
dấu (sử dụng Mẫu số 1 ban hành kèm theo
Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001
của Tổng cục Hải quan) vào bản khai chung;
bản khai dự trữ của tàu; bản khai hàng hóa nguy
hiểm; bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên. Riêng
đối với bản khai hàng hoá ghi tổng số trang,
ký tên, đóng dấu lên trang đầu và trang cuối
của bản khai.
Bước
3: Trao đổi thông tin
và lưu trữ hồ sơ.
1. Gửi
bản khai hàng hóa nhập khẩu (bản sao) đến
Chi cục Hải quan nơi phương tiện vận
tải dỡ hàng, Bộ phận phân tích rủi ro.
2. Nhập
các dữ liệu vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
3. Lưu
hồ sơ theo quy định.
B. Tàu biển xuất cảnh:
Bước
1: Tiếp nhận thông
tin trước khi tàu rời cảng.
1. Tiếp
nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm
8 phần I kể trên.
2. Tiếp
nhận thông tin liên quan từ bộ phận Hải quan giám
sát hàng hóa xếp lên tàu, hàng hóa cung ứng cho tàu; tình hình tàu
và thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại
cảng.
3.
Chuyển thông tin đến các đơn vị chức năng
khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo
Chi cục.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và
thông quan tàu biển xuất cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền
trưởng khai, nộp cho Hải quan cảng các chứng
từ sau:
a) Bản khai chung
: 01 bản chính;
b) Bản lược hàng hoá (ký, đóng
dấu trang đầu và trang cuối) : 01bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu
có) : 01
bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu : 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền viên
: 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có) : 01
bản sao ;
g) Bản khai hành lý hành khách (nếu có) : 01
bản chính.
Trường hợp cần thiết thì
công chức hải quan được yêu cầu thuyền
trưởng xuất trình các chứng từ sau:
a) Sơ đồ hàng xếp trên tàu.
b) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu
biển.
c) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo
đơn đặt hàng).
d) Các chứng từ khác có liên quan.
Trường hợp không có nội dung thay đổi
so với nội dung khai báo khi tàu nhập cảnh thì
thuyền trưởng không phải nộp các giấy
tờ nêu tại điểm 1.1 nêu trên, trừ bản khai
chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có).
Trong trường hợp có lý do chính đáng
thì yêu cầu thuyền trưởng phải thông báo cho lãnh đạo
Chi cục Hải quan cảng bằng văn bản xin được
phép nộp chậm bản khai hàng hóa xuất khẩu trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi tàu xuất
cảnh.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
hải quan nêu trên.
3. Đóng dấu vào bản khai
chung như hướng dẫn tại điểm 3, bước
2 phần A trên.
Bước 3: Trao đổi thông tin và lưu
trữ hồ sơ.
1. Gửi bản khai hàng hóa xuất
khẩu (bản sao) đến Chi cục Hải quan nơi
tàu xuất cảnh, bộ phận phân tích rủi ro.
2. Nhập các dữ liệu vào máy vi tính
hoặc vào sổ theo dõi.
3. Lưu hồ sơ theo quy định.
C. Tàu
biển quá cảnh:
Bước
1: Tiếp nhận thông
tin.
1. Tiếp
nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm
8 phần I kể trên.
2.
Chuyển các thông tin đến các đơn vị chức
năng khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo
Chi cục.
Bước 2: Thủ tục hải quan
tại cảng nơi tàu nhập cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền
trưởng khai, nộp, xuất trình cho Hải quan
cảng các chứng từ theo quy định tại Bước
2, điểm 1, phần A tàu biển nhập cảnh nêu
trên.
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
hải quan.
3. Đóng dấu (Mẫu số 1 dẫn
trên) vào bản khai chung; bản khai dự trữ của
tàu; bản khai hàng hóa nguy hiểm; bản khai hàng hóa, hành lý
của thuyền viên. Riêng đối với bản khai hàng
hoá ghi tổng số trang, ký tên, đóng dấu lên trang đầu
và trang cuối của bản khai.
4. Niêm phong bộ hồ sơ gồm: 01
bản khai hàng hoá, 01phiếu chuyển hồ sơ tàu; giao
hồ sơ cho thuyền trưởng để chuyển
cho Hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh; lưu 01
bản khai hàng hóa (bản sao).
5. Niêm phong kho dự trữ và hầm hàng
(nếu có điều kiện và khi cần thiết).
6. Nhập các dữ liệu vào máy vi tính
hoặc vào sổ theo dõi.
7. Lưu hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục hải quan tại
cảng nơi tàu xuất cảnh.
1. Hướng dẫn để thuyền
trưởng nộp cho Hải quan cảng bản khai chung
(01 bản chính), hồ sơ do Hải quan cảng nơi
tàu nhập cảnh chuyển đến.
2. Tiếp nhận bản khai chung và hồ
sơ có niêm phong của Hải quan cảng nơi tàu
nhập cảnh do thuyền trưởng nộp.
3. Bằng hình thức phù hợp, thông báo
ngay tình hình cho Hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh
về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ, đặc
biệt trong trường hợp tàu có vi phạm pháp
luật hoặc có hiện tượng
không bình thường.
D. Tàu
biển chuyển cảng:
Bước
1: Tiếp nhận thông
tin.
1. Tiếp
nhận thông tin từ cảng Vụ nêu tại điểm
8 phần I kể trên.
2. Tiếp
nhận thông tin liên quan từ bộ phận Hải quan giám
sát hàng hóa xếp lên tàu, hàng hóa cung ứng cho tàu; tình hình tàu
và thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại
cảng.
3.
Chuyển thông tin đến các đơn vị chức năng
khi có yêu cầu và theo chỉ đạo của lãnh đạo
Chi cục.
Bước
2: Thủ tục
hải quan tại cảng nơi tàu đi.
1. Yêu
cầu thuyền trưởng có thông báo bằng văn
bản với Chi cục trưởng Hải quan cảng
về mục đích, thời gian chuyển cảng.
a) Nếu
có hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải
quan sẽ được dỡ xuống cảng đến
thì phải ghi rõ vào văn bản thông báo các nội dung sau:
Tên và địa chỉ doanh nghiệp xuất khẩu, tên
hàng, số lượng cont / kiện, lượng hàng,
số, ngày tháng năm tờ khai xuất khẩu, số
niêm phong hãng tàu, niêm phong hải quan, tên cảng dỡ hàng.
b) Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu chuyển
cảng, nếu người vận tải vận
chuyển lô hàng nhập khẩu về cảng nhập nhưng
không tiếp tục vận chuyển đến cảng đích
mà uỷ quyền bằng điện uỷ quyền cho
một doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận
tải hàng hóa vận chuyển đến cảng đích
ghi trên vận tải đơn thì Chi cục trưởng
chấp thuận việc uỷ quyền đó.
2. Tiếp nhận, đóng dấu (Mẫu
số 1 dẫn trên) lên hồ sơ chuyển cảng do
thuyền trưởng nộp, gồm: bản khai chung,
bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng,
bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được
xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển
tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
3. Lập Phiếu chuyển hồ sơ
tàu (theo mẫu ban hành kèm theo Quy trình này); niêm phong hồ sơ
chuyển cảng, hồ sơ gồm phiếu chuyển
hồ sơ tàu, biên bản bàn giao hàng chuyển cảng,
bản khai hàng hóa chuyển cảng và giao hồ sơ cho
thuyền trưởng để chuyển cho Hải quan
cảng đến.
4. Chuyển hồ sơ chuyển cảng đã
niêm phong hải quan cho Hải quan cảng đến.
5. Nhập các dữ liệu vào máy tính
hoặc vào sổ theo dõi.
6. Lưu hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục hải quan tại
cảng nơi tàu đến.
1. Tiếp nhận bản khai chung, hồ sơ
chuyển cảng có niêm phong hải quan.
2. Đóng dấu (Mẫu số 1 dẫn
trên) lên bản khai hàng hóa và gửi cho Chi cục Hải quan
nơi tàu dỡ hàng, Bộ phận phân tích rủi ro.
3. Bằng hình thức phù hợp, thông báo
ngay cho Hải quan cảng đi về việc tiếp
nhận hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng
hóa chuyển cảng; đặc biệt trong trường
hợp tàu có vi phạm pháp luật hoặc có hiện tượng
không bình thường.
4. Nhập các dữ liệu vào máy tính
hoặc vào sổ theo dõi.
5. Lưu hồ sơ theo quy định.
III. MỘT SỐ CÔNG VIỆC GIÁM SÁT
HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, CHUYỂN CẢNG, QUÁ CẢNH VÀ
HÀNG HÓA RA VÀO CẢNG:
1) Nhiệm
vụ của Hải quan giám sát tàu và kho, bãi:
a) Giám sát tàu xuất cảnh, nhập
cảnh, chuyển cảng, quá cảnh.
b) Giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu khi xếp, dỡ, lưu giữ tại kho, bãi.
c) Thực hiện quản lý hải quan đối
với hàng miễn thuế ở khu vực cảng mua theo đơn
đặt hàng (ORDER), hàng cung ứng cho tàu và hành lý, hàng hoá
của thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh.
d) Niêm phong kho rượu, bia, thuốc lá
(nếu số lượng vượt quá tiêu chuẩn định
mức theo quy định hiện hành), thuốc độc,
thuốc mê, vũ khí của tàu.
đ) Tiếp nhận, xử lý các báo cáo
của doanh nghiệp cảng về tình hình, số liệu
hàng hoá xuất nhập khẩu quy định tại điểm
8.b4 phần I nêu trên.
2) Nhiệm
vụ của Hải quan giám sát cổng cảng:
a) Đối với hàng hoá nhập
khẩu ra khỏi cảng:
a1) Kiểm tra các giấy tờ do chủ
hàng hoặc người đại diện xuất trình
gồm:
- Biên bản bàn giao (đối với hàng
hoá chuyển cửa khẩu, chuyển cảng).
- Tờ khai nhập khẩu đã hoàn
tất thủ tục hải quan / được phép
tạm giải phóng hàng theo quy định / văn bản được
lãnh đạo Chi cục chấp thuận cho mang hàng ra
khỏi cảng.
- Phiếu xuất kho, bãi của doanh
nghiệp cảng.
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền đối với hàng thanh lý.
a2) Kiểm tra số kí hiệu container, tình
trạng bên ngoài, niêm phong hải quan (nếu có). Đối
với các lô hàng rời thì đối chiếu giữa
nội dung tờ khai hải quan với nội dung
Phiếu xuất kho, bãi; chỉ kiểm tra thực tế
khi có dấu hiệu vi phạm và được sự
chấp thuận của lãnh đạo Chi cục Hải
quan.
a3) Nhập dữ liệu vào máy tính
hoặc vào sổ theo dõi. Nội dung gồm các tiêu chí sau:
Tên, địa chỉ doanh nghiệp; Số, ngày tháng năm
Tờ khai hải quan; Số, ngày tháng năm Biên bản bàn
giao; Số ký hiệu container; Số kiện (đối
với hàng rời); Mặt hàng; Ngày, giờ ra cổng
cảng.
b) Đối với hàng hóa xuất
khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được
đưa vào cảng thì chủ hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm tự quản lý, Hải quan giám sát chỉ
kiểm tra số, ký hiệu container, số kiện (đối
với hàng rời), tình trạng bên ngoài, niêm phong hải
quan (nếu có), nhập dữ liệu vào máy tính hoặc
sổ theo dõi quản lý.
3) Thực hiện các nhiệm vụ giám
sát khác có liên quan được giao.
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
Phụ lục 1
Hướng dẫn khai báo hàng hóa trên
manifest
Không
được chấp nhận |
Được
chấp nhận |
Thiết bị, dụng cụ |
Dụng cụ nấu bếp Thiết bị công nghiệp |
Thiết bị ôtô Thiết bị |
Thiết bị ôtô mới Thiết bị ôtô đã qua sử dụng |
Chất hóa học, độc hại Chất hóa học, không gây độc hại |
Tên khoa học của chất hóa học đó (không
phải tên thương mại của hãng sản
xuất) hoặc nhận dạng mã HAZMAT của LHQ |
Hàng hóa điện tử Hàng điện tử |
Vi tính Thiết bị điện tử tiêu dùng, điện
thoại, đồ điện tử cá nhân / đồ điện
tử dùng cho gia đình ( ví dụ TV, VCR, FDA ) |
Thiết bị |
Thiết bị công nghiệp, thiết bị dùng trong
giếng dầu, thiết bị ôtô, thiết bị dùng
cho gia cầm ... |
Đồ ăn |
Cam Cá Gói gạo, ngũ cốc đóng gói |
Sắt |
Sắt ống, sát tấm |
Đường ống |
Đường ống bằng nhựa Đường ống bằng PCV Đường ống bằng thép Đường ống bằng đồng |
Phế liệu |
Nhựa phế liệu Nhôm phế liệu Sắt phế liệu |
Thực phẩm |
Cam Xoài Dứa ... Cá hộp Thịt lơn xông khói ... |
TỔNG CỤC HẢI
QUAN CỤC HẢI QUAN Chi cục Hải quan Số:....../HQ-PCHST Tel...........Fax....... Email................... |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
PHIẾU CHUYỂN HỒ SƠ TÀU CHUYỂN CẢNG
- Tên tàu...........................................................; Quốc tịch.......................................
- Từ...................................................... Đến............................. Ngày........... để.......
- Nay tàu chuyển cảng.................................................................................. để.......
- Hàng hóa chuyển chở trên tàu (số lượng, trọng lượng):.......................................
* Hàng nhập dỡ tại cảng đến:..................................................................................
* Hàng hóa đi từ cảng:............................................................................................
* Ngoài ra, ràu có vận chuyển hàng:.......................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Tình hình khác:.....................................................................................................
* Số lượng niêm phong hảu qan kho dự trữ:..........................................................
* Giấy tờ kèm theo:
- Lược khai hàng hóa........................... bản;
- Các loại giấy tờ khác:............................................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
Ngày lập Phiếu chuyển:........................ CHI CỤC HẢI QUAN
CẢNG ĐI (Công chức ký, đóng dấu công chức) |
Ngày tiếp nhận Phiếu chuyển:................... CHI CỤC HẢI QUAN
CẢNG ĐẾN (Công chức ký, đóng dấu công chức) |