Thông tư 17/2009/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2009/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2009/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 17/2009/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 17/2009/TT-BGTVT
NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2009 VỀ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Báo
cáo và điều tra tai nạn hàng hải như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra
tai nạn hàng hải.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các trường
hợp sau đây:
1. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt
2. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước
ngoài khi hoạt động tại:
a) Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và
lãnh hải của Việt
b) Vùng đặc quyền kinh tế của Việt
3. Tai nạn hàng hải xảy ra đối với tàu công vụ,
tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ tại vùng nước cảng biển Việt
Điều 3.
Phân loại tai nạn hàng hải
Căn cứ mức độ thiệt hại, tai nạn hàng hải được
phân loại như sau:
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là
tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích trên ba người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của trên mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của sáu người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với giá trị từ năm tỷ đồng
Việt Nam trở lên về tài sản, vật chất, chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục
vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của
công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc luồng
hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường;
đ) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở
lên;
e) Gây thiệt hại đồng thời về tính mạng, sức
khoẻ con người và tài sản, vật chất từ 02 trường hợp trở lên trong số các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn
hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích từ một đến ba người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của năm đến mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của ba đến năm người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
d) Gây thiệt hại với giá trị từ một tỷ đến
dưới năm tỷ đồng Việt Nam về tài sản, vật chất để chi phí cho việc sửa chữa,
lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc phục
hư hỏng công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách tắc
luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường;
đ) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến
dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là tai nạn
hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Chương II
BÁO CÁO TAI NẠN
HÀNG HẢI
Điều 4.
Báo cáo tai nạn hàng hải
1. Báo cáo tai nạn hàng hải gồm Báo cáo khẩn,
Báo cáo chi tiết, Báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3
của Thông tư này.
2. Nội dung báo cáo tai nạn hàng hải phải trung
thực, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 5.
Báo cáo khẩn
1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
a) Thuyền trưởng tàu biển hoặc người có trách
nhiệm cao nhất trên tàu thuyền khác phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho cảng vụ
hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo
khẩn thì chủ tàu biển, chủ tàu thuyền khác hay đại lý của tàu thuyền bị
nạn có trách nhiệm báo cáo.
b) Cảng vụ hàng hải khi nhận được Báo cáo khẩn
hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay Báo cáo
khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức dưới đây:
- Cục Hàng hải Việt
- Công ty bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn
gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hành hải hoặc ảnh hưởng đến
an toàn hàng hải của tàu thuyền;
- Tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các
công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình,
thiết bị này;
- Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự cố và ô
nhiễm môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thuỷ sản.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến
tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác, thuyền
trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi tàu bị
tai nạn và gửi Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ
khi tai nạn xảy ra. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng
hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến
tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải
Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực tiếp
hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm
trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo ngay
cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6.
Báo cáo chi tiết
Tiếp theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi
Báo cáo chi tiết theo thời hạn quy định dưới đây:
1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong
vùng nước cảng biển và vùng nội thủy, Báo cáo chi tiết phải gửi cảng vụ
hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra.
2. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong
lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng
biển Việt Nam, Báo cáo chi tiết phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong
vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau
khi xảy ra tai nạn tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, Báo
cáo chi tiết phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu
hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu tiên.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến
tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển của quốc gia khác, sau
khi xảy ra tai nạn tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo
cáo chi tiết phải gửi cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ
khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn
tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết
phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng
ghé đầu tiên.
Điều 7.
Báo cáo định kỳ
Báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
1. Hàng tháng và hàng năm cảng vụ hàng hải
phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam về các tai nạn hàng
hải xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
2. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm, Cục Hàng
hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Bộ Giao thông vận tải về các
tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này theo thời
hạn quy định dưới đây:
a) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất
là vào ngày 15 hàng tháng;
b) Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng: chậm
nhất là vào ngày 20 của tháng 6;
c) Thời hạn gửi báo cáo năm: chậm nhất
là vào ngày 20 của tháng 12.
Chương III
ĐIỀU TRA TAI NẠN
HÀNG HẢI
Điều 8.
Yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc xác định
điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên nhân gây
ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và hạn chế tai
nạn tương tự.
2. Tai nạn hàng hải phải được điều tra đúng quy
định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
3. Thuyền trưởng, chủ tàu, đại lý và cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan phải thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm yêu
cầu điều tra theo quy định.
Điều 9.
Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng và
tai nạn hàng hải nghiêm trọng phải được điều tra.
2. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng có thể
được điều tra hay không điều tra do giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định.
Điều 10.
Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ
chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển, vùng nội
thủy thuộc khu vực quản lý của mình và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt
2. Khi nhận được thông tin về tai nạn hàng hải
trong vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thuộc khu vực quản lý, giám đốc
cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay hiện trường xảy
ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra
hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và lấy các vật mẫu cần thiết cho công
tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản
và có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh
hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là
thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt
4. Cơ quan tổ chức điều tra tai nạn hàng
hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
5. Trong quá trình điều tra tai nạn hàng
hải, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì giám đốc
cảng vụ hàng hải tổ chức điều tra tai nạn hàng hải phải thông báo
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài liệu,
vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ
quan điều tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu
phải được sao hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn
hàng hải; việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên
bản bàn giao theo quy định.
6. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ quan khác
có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải vẫn được
tiến hành theo quy định của Thông tư này.
Điều 11.
Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của tổ điều tra tai nạn
hàng hải
1. Tuỳ theo mức độ phức tạp của tai nạn hàng
hải, giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định số lượng thành viên của Tổ điều
tra tai nạn hàng hải, song tối thiểu phải là 03 người do một tổ trưởng trực
tiếp điều hành, một tổ phó giúp việc và tổ viên.
2. Thành viên của Tổ điều tra tai nạn
hàng hải phải là người của cảng vụ hàng hải có đủ năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, pháp luật cần thiết được giám đốc cảng vụ hàng hải
chỉ định. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Tổ điều tra do Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập kế hoạch điều tra, thực hiện điều tra
tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này và các quy định có liên quan
khác của pháp luật. Báo cáo bằng văn bản về quá trình điều tra và kết quả điều
tra tai nạn hàng hải cho người ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn
hàng hải.
2. Sử dụng trang thiết bị cần thiết để phục vụ
điều tra tai nạn hàng hải.
3. Yêu cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng
hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường và bảo vệ các chứng cứ liên quan theo
yêu cầu của việc điều tra tai nạn hàng hải.
4. Yêu cầu những người liên quan đến tai nạn
hàng hải tường trình bằng văn bản những vấn đề họ biết về điều kiện, hoàn cảnh,
diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên quan đến tai nạn hàng hải.
Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì phải thông báo cho họ
biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn.
5. Yêu cầu thuyền trưởng, người có trách nhiệm
liên quan cung cấp bản sao các nhật ký của tàu, hải đồ khu vực tàu bị nạn và
các biên bản, tài liệu cần thiết khác về tàu và trang thiết bị trên tàu.
6. Yêu cầu tổ chức phân cấp và giám sát kỹ
thuật tàu, chủ tàu, đại lý, tổ chức thông tin hàng hải, trung tâm phối hợp tìm
kiếm - cứu nạn hàng hải, trung tâm điều hành hệ thống giám sát giao thông tàu
thuyền, bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khác cung cấp thông tin cần thiết để phục vụ điều tra tai nạn
hàng hải.
7. Kiểm tra, thu thập bản sao các giấy tờ đăng
ký, đăng kiểm, bảo hiểm của tàu, các giấy tờ cần thiết khác có liên quan và các
loại chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ điều tra tai nạn hàng
hải.
8. Ghi âm, chụp ảnh, ghi hình, khảo sát, trưng
cầu giám định và thực hiện những công việc khác nếu thấy cần thiết đối với
việc điều tra tai nạn hàng hải.
9. Tổng hợp, xác minh, phân tích, đánh giá và
đề xuất kết luận nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải.
10. Lập Báo cáo điều tra tai nạn hàng
hải.
11. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu và các
vật chứng có liên quan đến tai nạn hàng hải theo quy định.
Điều 13.
Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
1. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra trong
vùng nước cảng biển, vùng nội thủy thì thời hạn điều tra không quá 30 ngày
kể từ ngày tai nạn hàng hải xảy ra.
2. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra trong lãnh
hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
2 của Thông tư này, thời hạn điều tra không quá 30 ngày, kể từ ngày
tàu đến cảng biển Việt Nam đầu tiên sau khi tai nạn hàng hải xảy ra.
3. Đối với các tai nạn hàng hải xảy ra ở biển
cả và vùng biển của các quốc gia khác, thời hạn điều tra do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt
4. Trong trường hợp phức tạp, nếu việc điều tra
tai nạn hàng hải không thể hoàn thành theo thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản
2 của Điều này, trên cơ sở đề xuất của tổ trưởng Tổ điều tra tai
nạn hàng hải, giám đốc cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia hạn thời gian
điều tra tai nạn hàng hải; số lần gia hạn tối đa không quá hai lần, thời gian
mỗi lần gia hạn không quá 20 ngày.
Điều 14.
Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
1. Thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
2. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải.
3. Triển khai Kế hoạch điều tra tai nạn
hàng hải.
4. Tổng hợp các thông tin thu thập được. Nếu
thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và thẩm vấn bổ sung để làm rõ những
vấn đề còn nghi vấn.
5. Căn cứ quy định của pháp luật về an toàn
hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả các kết luận
giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn hàng hải;
6. Lập Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 15.
Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
1. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải bao gồm:
a) Tóm tắt về diễn biến của tai nạn hàng hải:
loại tai nạn hàng hải, đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh, hiện trường và các
yếu tố khác liên quan đến tai nạn hàng hải; thiệt hại về người, tài sản,
môi trường do tai nạn đó gây ra; kết quả khắc phục hậu quả đã được tiến hành
sau khi tai nạn xảy ra, các biện pháp đã áp dụng và những vấn đề có liên quan
cần đề cập khác;
b) Tổng hợp, phân tích, lập luận chứng minh các
yếu tố dẫn đến nguyên nhân gây tai nạn hàng hải trên cơ sở kết quả xác minh,
thu thập chứng cứ, khảo sát hiện trường, thẩm vấn, trưng cầu giám định;
c) Kết luận nguyên nhân hoặc những khả năng có
thể là nguyên nhân gây tai nạn hàng hải;
d) Biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm
quyền của giám đốc cảng vụ hàng hải hoặc kiến nghị biện pháp xử lý để cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử lý của giám đốc cảng vụ hàng hải;
đ) Đề xuất áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa các tai nạn hàng hải tương tự.
2. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải phải gửi
mỗi bên liên quan một bản và một bản gửi Cục Hàng hải Việt
Bản sao Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải có
thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực tiếp đến tai
nạn, nếu có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 16.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến việc
điều tra tai nạn hàng hải sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 17.
Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải
1. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải được sử
dụng từ nguồn chi thường xuyên của cảng vụ hàng hải.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí điều tra tai nạn hàng hải theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
48/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Cục Hàng hải Việt
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
Phụ lục kèm theo Thông tư số 17 của Bộ Giao thông
vận tải
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây