- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 35/2025/TT-BXD quy định cơ chế quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển
| Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 35/2025/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/11/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Chính sách, Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 35/2025/TT-BXD
Quy định về quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển từ ngày 08/01/2026
Ngày 21/11/2025, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 35/2025/TT-BXD quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển, có hiệu lực từ ngày 08/01/2026.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức đăng kiểm Việt Nam, và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ đăng kiểm tàu biển, ngoại trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá.
- Đơn vị tính giá dịch vụ đăng kiểm
Giá dịch vụ đăng kiểm được tính theo "ngày công", bắt đầu từ khi đăng kiểm viên đến hiện trường cho đến khi rời đi, với sự xác nhận của khách hàng. Thời gian thực hiện công việc tối thiểu là 0,5 ngày công. Nếu vượt quá 4 giờ, thời gian tăng thêm dưới 2 giờ sẽ tính thêm 0,25 ngày công; từ 2 đến 4 giờ sẽ tính thêm 0,5 ngày công. Thời gian di chuyển, chờ đợi và lập hồ sơ không được tính vào thời gian thực hiện công việc.
- Nguyên tắc xác định giá
Đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm tự định giá nhưng không vượt quá giá tối đa do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định. Giá này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận, và các chi phí khác như lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, và tiền lương làm việc ngoài giờ. Các chi phí này được thu theo chi phí phát sinh thực tế.
- Các trường hợp đặc biệt
- Nếu kiểm định chu kỳ tàu biển có hạng mục không đạt sau 2 lần kiểm tra, đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ thu thêm phí kiểm định bất thường từ lần kiểm tra thứ 3.
- Nếu khách hàng hủy kiểm định hoặc điều kiện an toàn không đảm bảo, khách hàng phải trả các chi phí phát sinh.
- Giá dịch vụ cho tàu cùng loạt (tàu đóng theo cùng thiết kế và hợp đồng) được giảm giá đáng kể, ví dụ: dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển từ chiếc thứ 2 chỉ tính bằng 30% giá niêm yết.
- Dịch vụ đăng kiểm vào ngày nghỉ sẽ thu thêm chi phí tiền lương cho đăng kiểm viên.
Thông tư này yêu cầu Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm thực hiện kê khai, niêm yết và công khai thông tin về giá dịch vụ theo quy định pháp luật.
Xem chi tiết Thông tư 35/2025/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 08/01/2026
Tải Thông tư 35/2025/TT-BXD
|
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 35/2025/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển
____________
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển (trừ tàu biển phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) thuộc dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải.
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức đăng kiểm Việt Nam, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ đăng kiểm tàu biển.
Điều 2. Đơn vị tính giá dịch vụ đăng kiểm theo thời gian thực hiện công việc
1. Ngày công là đơn vị tính giá dịch vụ đăng kiểm theo thời gian thực hiện công việc.
2. Thời gian thực hiện công việc được tính từ thời điểm đăng kiểm viên đến hiện trường để thực hiện đăng kiểm tới thời điểm rời hiện trường và được đại diện tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đăng kiểm tàu biển (sau đây gọi là khách hàng) xác nhận cho mỗi lần đăng kiểm viên thực hiện dịch vụ đăng kiểm tại hiện trường.
3. Nguyên tắc xác định số ngày công để tính giá dịch vụ đăng kiểm
a) Ngày công được tính theo từng lần đăng kiểm viên thực hiện dịch vụ đăng kiểm tại hiện trường.
b) Thời gian mỗi lần thực hiện công việc để tính giá dịch vụ đăng kiểm được tính tối thiểu là 0,5 ngày công. Nếu thời gian thực hiện công việc vượt quá 04 (bốn) giờ thì được tính thêm như sau: thời gian tăng thêm dưới 02 (hai) giờ thì tính thêm 0,25 ngày công; nếu thời gian tăng thêm từ 02 (hai) giờ đến 04 (bốn) thì tính thêm 0,5 ngày công.
4. Trường hợp dịch vụ đăng kiểm yêu cầu phải thực hiện nhiều lần tại hiện trường, giá dịch vụ đăng kiểm được tính theo tổng số ngày công của các lần thực hiện công việc xác định theo khoản 3 Điều này.
5. Thời gian di chuyển của đăng kiểm viên từ đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm đến hiện trường và ngược lại, thời gian đăng kiểm viên chờ đợi thực hiện dịch vụ đăng kiểm, thời gian lập hồ sơ đăng kiểm không được tính vào thời gian thực hiện công việc để tính giá.
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá
1. Mức giá cụ thể dịch vụ đăng kiểm tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm tự định giá không cao hơn giá tối đa của giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Giá tối đa, giá cụ thể dịch vụ đăng kiểm tàu biển chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng; lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên theo quy định để thực hiện dịch vụ đăng kiểm.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm được thu các chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của đăng kiểm viên để thực hiện dịch vụ đăng kiểm theo chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với quy định hiện hành.
4. Thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận được thu theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Trường hợp kiểm định chu kỳ tàu biển có hạng mục kiểm tra không đạt sau 02 (hai) lần kiểm tra, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm thu giá dịch vụ kiểm định chu kỳ theo giá cụ thể được đơn vị niêm yết và thu thêm theo mức bằng giá cụ thể dịch vụ kiểm định bất thường khi tiếp tục kiểm tra hạng mục không đạt từ lần kiểm tra thứ 03 (ba).
6. Trường hợp đăng kiểm viên đã đến hiện trường kiểm định theo đề nghị mà khách hàng huỷ bỏ thực hiện kiểm định hoặc các điều kiện về an toàn không được đảm bảo theo quy định để thực hiện kiểm định, khách hàng phải trả các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Giá cụ thể dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển từ chiếc thứ 02 (hai) của tàu được đóng theo cùng một thiết kế và tại cùng một cơ sở đóng tàu theo cùng hợp đồng đóng tàu (sau đây gọi là tàu cùng loạt) được tính bằng 30% giá cụ thể dịch vụ thẩm định thiết kế đóng mới tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
8. Giá cụ thể dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển từ chiếc tàu biển thứ 02 (hai) của tàu cùng loạt được tính bằng 70% giá cụ thể dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
9. Trường hợp các tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển được phê duyệt cùng với hồ sơ thiết kế tàu, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm không thu giá dịch vụ duyệt lần đầu tài liệu, hướng dẫn khai thác an toàn của tàu biển.
10. Giá cụ thể dịch vụ đo dung tích tàu biển cho tàu biển từ chiếc thứ 02 (hai) của tàu cùng loạt được tính bằng 75% giá cụ thể dịch vụ đo dung tích tàu biển do đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm niêm yết.
11. Trường hợp khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ đăng kiểm tàu biển vào các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm được thu thêm chi phí tiền lương phát sinh phải trả cho đăng kiểm viên tương ứng với thời gian làm việc thực tế có xác nhận của khách hàng.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận văn bản kê khai giá theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Luật Giá.
2. Đơn vị cung cấp dịch vụ đăng kiểm có trách nhiệm kê khai, niêm yết, công khai thông tin về giá dịch vụ đăng kiểm tàu biển theo quy định pháp luật về giá.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2026./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!