- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 36/2025/TT-BXD quy định quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị
| Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 36/2025/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
21/11/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Chính sách, Giao thông |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 36/2025/TT-BXD
Quy định quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị giao thông vận tải
Ngày 21/11/2025, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 36/2025/TT-BXD quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ và thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 08/01/2026.
Thông tư áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ và thiết bị áp lực trong giao thông vận tải, ngoại trừ các thiết bị phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
- Nguyên tắc xác định giá
-
Tổ chức kiểm định tự định giá dịch vụ kiểm định thiết bị nhưng không được vượt quá giá tối đa do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định.
-
Giá dịch vụ kiểm định không bao gồm thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận, và các chi phí khác như lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, và tiền lương làm việc ngoài giờ của kiểm định viên.
-
Các chi phí phát sinh thực tế như lưu trú, di chuyển, và tiền lương làm việc ngoài giờ được thu theo quy định hiện hành.
-
Trường hợp thiết bị không đạt yêu cầu kỹ thuật sau kiểm định, tổ chức kiểm định vẫn thu giá cụ thể đã công bố và các chi phí phát sinh.
-
Nếu khách hàng hủy kiểm định hoặc kiểm định không thể thực hiện do điều kiện an toàn không đảm bảo, khách hàng phải trả các chi phí phát sinh.
-
Khi khách hàng yêu cầu kiểm định vào ngày nghỉ, tổ chức kiểm định có thể thu thêm chi phí tiền lương phát sinh cho kiểm định viên.
- Trách nhiệm thi hành
Cục Đăng kiểm Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư và tiếp nhận văn bản kê khai giá. Tổ chức kiểm định phải kê khai, niêm yết và công khai thông tin về giá dịch vụ kiểm định theo quy định pháp luật về giá.
Xem chi tiết Thông tư 36/2025/TT-BXD có hiệu lực kể từ ngày 08/01/2026
Tải Thông tư 36/2025/TT-BXD
|
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 36/2025/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2025 |
THÔNG TƯ
Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải
____________
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải (trừ thiết bị phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh), bao gồm:
a) Thiết bị xếp dỡ được lắp đặt, sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt; thiết bị xếp dỡ chuyên dùng trong cảng hàng không, cảng thủy, cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy, phương tiện đường sắt;
b) Thiết bị áp lực được lắp đặt, sử dụng trên phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường sắt.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (sau đây gọi là tổ chức kiểm định), tổ chức, cá nhân liên quan đến cung cấp và sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc xác định giá
1. Mức giá cụ thể dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải (sau đây gọi là dịch vụ kiểm định thiết bị) do tổ chức kiểm định tự định giá không cao hơn giá tối đa của dịch vụ kiểm định thiết bị theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Giá tối đa, giá cụ thể dịch vụ kiểm định thiết bị chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận; chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của kiểm định viên theo quy định để thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị.
3. Tổ chức kiểm định được thu các chi phí lưu trú, di chuyển, thông tin liên lạc, tiền lương làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ của kiểm định viên để thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị theo chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với quy định hiện hành.
4. Thuế giá trị gia tăng, lệ phí cấp giấy chứng nhận được thu theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Trường hợp thiết bị không thỏa mãn các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật liên quan sau khi đã được thực hiện kiểm định theo quy định, tổ chức kiểm định thu giá cụ thể đã công bố và thu thêm các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp kiểm định viên đã đến hiện trường kiểm định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ kiểm định thiết bị (sau đây gọi là khách hàng) nhưng khách hàng huỷ đề nghị kiểm định hoặc phải hủy do các điều kiện về an toàn không đảm bảo theo quy định để thực hiện kiểm định, khách hàng phải trả các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Trường hợp khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ kiểm định thiết bị vào các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, tổ chức kiểm định được thu thêm chi phí tiền lương phát sinh phải trả cho kiểm định viên tương ứng với thời gian làm việc thực tế có xác nhận của đại diện khách hàng.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận văn bản kê khai giá theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Luật Giá.
2. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm kê khai, niêm yết, công khai thông tin về giá dịch vụ kiểm định thiết bị xếp dỡ, thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải theo quy định pháp luật về giá.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2026./.
|
Nơi nhận: |
KT.BỘ TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!