Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 55/2021/QĐ-UBND Ninh Thuận quy định về quản lý lưu thông đối với xe công nông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 55/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 55/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Tấn Cảnh |
Ngày ban hành: | 19/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
tải Quyết định 55/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2021/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 19 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định về quản lý lưu thông đối với xe công nông, xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông trên địa bàn tỉnh
______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ phiên họp thường kỳ tháng 01 năm 2008;
Thực hiện Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh theo quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1917/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 8 năm 2021 và kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1412/BC-STP ngày 05 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý lưu thông đối với xe công nông, xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 8 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 955/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định về việc đình chỉ và hạn chế xe công nông, xe cơ giới ba bánh và xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
Về quản lý lưu thông đối với xe công nông, xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
(Kèm theo Quyết định số 55/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
______________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc cấm xe công nông, xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định và hạn chế xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp (đã đăng ký và cấp biển số), xe thô sơ ba, bốn bánh lưu thông trong khu vực nội thành, nội thị và trên các đoạn tuyến quốc lộ qua khu dân cư thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị liên quan đến chức năng quản lý hoạt động lưu thông của các loại phương tiện trên; các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, người điều khiển xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và xe thô sơ ba, bốn bánh bị cấm và hạn chế lưu thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Xe thô sơ ba bánh, bốn bánh là xe ba bánh, bốn bánh không lắp động cơ và di chuyển bằng sức người hoặc sức của súc vật.
2. Xe cơ giới ba bánh là xe ba bánh có lắp động cơ và di chuyển bằng sức động cơ.
3. Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định là xe chưa được các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra về chất lượng, an toàn k ỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp là xe máy có lắp động cơ, di chuyển bằng sức động cơ và chỉ phục vụ cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CẤM VÀ HẠN CHẾ PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Các loại xe bị cấm lưu thông
1. Xe công nông được lắp ráp từ các động cơ điezen một xi lanh và tận dụng các tổng thành ô tô, còn được gọi là xe đầu ngang, xe độ chế.
2. Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trái quy định.
3. Xe cơ giới ba bánh không có đăng ký và cấp biển số theo quy định.
4. Xe cơ giới hai bánh kéo theo thùng để chở người, hàng hóa.
Điều 5. Các phương tiện bị hạn chế lưu thông
1. Xe thô sơ ba, bốn bánh (trừ xe thô sơ ba, bốn bánh của người khuyết tật).
2. Xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp đã được cấp đăng ký và gắn biển số theo quy định.
Điều 6. Xe do người khuyết tật điều khiển
Xe thô sơ ba, bốn bánh, xe cơ giới ba bánh do người khuyết tật điều khiển tham gia giao thông đã được đăng ký và cấp biển số thì được phép lưu thông và không bị hạn chế.
Điều 7. Xe chuyên dùng thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường
Xe thô sơ ba, bốn bánh và xe cơ giới ba bánh (đã được đăng ký và cấp biển số) dùng để thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường chỉ được phép lưu thông trên các tuyến đường trong phạm vi thu gom rác thải đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển và không được phép lưu thông trong giờ cao điểm từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30 phút, từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút.
Điều 8. Giới hạn khu vực nội thành, nội thị và các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu vực dân cư thuộc địa bàn tỉnh Ninh Thuận
1. Khu vực nội thành thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được giới hạn bởi các tuyến đường phố đã có tên đường.
2. Khu vực nội thị thị trấn các huyện được giới hạn bởi các tuyến đường phố đã có tên đường.
3. Các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa bàn tỉnh được giới hạn từ biển báo báo hiệu bắt đầu khu vực dân cư đến biển báo hiệu hết khu vực dân cư.
Điều 9. Điều kiện, phạm vi, thời gian tham gia giao thông của xe thô sơ ba bánh, bốn bánh
1. Các xe thô sơ ba bánh, bốn bánh khi tham gia giao thông phải được đăng ký tại xã, phường, thị trấn để quản lý.
2. Cấm các xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông trên các đoạn đường thuộc địa giới hành chính sau đây sau (trừ các xe quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này):
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Đường Thống Nhất;
- Đường 21 tháng 8 đoạn từ nút giao với đường Thống Nhất đến nút giao với đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Lê Hồng Phong;
- Đường Trần Phú;
- Đường Nguyễn Văn Cừ;
- Đường Ngô Gia Tự;
- Đường 16 tháng 4;
- Đường Hùng Vương đoạn từ nút giao với đường Thống Nhất đến nút giao với đường Trần Hưng Đạo;
- Đường Trần Nhân Tông;
- Đường Hoàng Diệu;
- Đường Nguyễn Tri Phương;
b) Huyện Ninh Phước:
Quốc lộ 1 đoạn từ lý trình Km 1565+330 (Công an huyện Ninh Phước) đến hết cầu Phú Quý;
3. Không được lưu thông trong khu vực nội thành, nội thị và trên các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa bàn tỉnh được giới hạn tại Điều 8 của Quy định này trong giờ cao điểm từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30 phút, từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút.
Điều 10. Điều kiện, phạm vi, thời gian tham gia giao thông của xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp có đăng ký và được cấp biển số
1. Khi tham gia giao thông, các loại xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp đã đăng ký, cấp biển số phải đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
2. Cấm các xe cơ giới ba bánh, xe máy kéo nhỏ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp tham gia giao thông trên các đoạn đường thuộc địa giới hành chính sau đây (trừ các xe quy định tại Điều 6, Điều 7 và xe cơ giới ba bánh phục vụ an ninh, quốc phòng của Quân đội, Công an).
a) Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
- Đường Thống Nhất;
- Đường 21 tháng 8 đoạn từ nút giao với đường Thống Nhất đến nút giao với đường Phan Đăng Lưu;
- Đường Lê Duẩn;
- Đường Lê Hồng Phong;
- Đường Trần Phú;
- Đường Nguyễn Văn Cừ;
- Đường Ngô Gia Tự;
- Đường 16 tháng 4;
- Đường Yersin;
- Đường Hùng Vương đoạn từ nút giao với đường Thống Nhất đến nút giao với đường Trần Hưng Đạo;
- Đường Trần Nhân Tông;
- Đường Hoàng Diệu;
- Đường Nguyễn Tri Phương;
b) Huyện Ninh Phước
- Quốc lộ 1 đoạn từ lý trình Km1565+330 (Công an huyện Ninh Phước) đến hết cầu Phú Quý;
- Đường Huỳnh Phước;
- Đường Nguyễn Huệ.
c) Huyện Bác Ái
- Đường từ trục A0 đến trục A10;
- Đường từ trục A5 đến trục C6.
3. Không được lưu thông trong khu vực nội thành, nội thị và trên các đoạn tuyến Quốc lộ qua khu dân cư trên địa bàn tỉnh được giới hạn tại Điều 8 của Quy định này trong giờ cao điểm từ 06 giờ 00 phút đến 07 giờ 30 phút, từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức lắp đặt các biển báo cấm và hạn chế trên các tuyến đường thuộc địa bàn tỉnh
Việc tổ chức lắp đặt các biển hiệu báo cấm hoặc hạn chế lưu thông trên các tuyến đường do các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 91/2016/QĐ-UBND ngày 07/12/2016 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 của quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 và Quyết định số 140/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 12/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh thuận ban hành quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thông báo, tuyên truyền, phổ biến các quy định này đến các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong tỉnh biết để thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các hội, đoàn thể vận động chủ phương tiện và nhân dân địa phương thực hiện nghiêm túc quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.