Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Giao thông Vận tảiTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Tải Luật

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Luật DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số:…../……/QH…..

Dự thảo

ngày 03/7/2023

 

LUẬT

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Quốc hội ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; giải quyết tai nạn giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

2. Giảm tốc độ là tình huống phương tiện tham gia giao thông thay đổi tốc độ thấp hơn tốc độ đang di chuyển để có thể dừng lại an toàn.

3. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn.

4. Phương tiện tham gia giao thông là phương tiện hoạt động trên đường bộ, gồm: Xe cơ giới, xe thô sơ và xe máy chuyên dùng.

5. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người được chở trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi; người đi bộ trên đường bộ.

6. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng.

7. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.

8. Người điều khiển giao thông là Cảnh sát giao thông; người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.

9. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đi lại.

10. Tai nạn giao thông đường bộ là sự việc xảy ra khi người, phương tiện tham gia giao thông đang hoạt động trên đường bộ hoặc ở các địa bàn giao thông công cộng khác nhưng do chủ quan, vi phạm các quy tắc an toàn giao thông đường bộ hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng tránh, đã gây ra những thiệt hại nhất định cho tính mạng, sức khỏe con người hoặc tài sản.

11. Ùn tắc giao thông là tình trạng phương tiện giao thông bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ rất chậm hoặc không thể di chuyển được ngoài ý muốn chủ quan.

12. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp; đoàn xe tang.

13. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông được hình thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật mà người tham gia giao thông phải chấp hành; nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một nội dung của trật tự, an toàn xã hội.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Hoạt động giao thông đường bộ phải trật tự, an toàn, kỷ cương, thông suốt; chủ động phòng ngừa tai nạn, vi phạm và ùn tắc giao thông; bảo vệ quyền con người khi tham gia giao thông trên đường bộ.

2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan chịu trách nhiệm chính.

3. Người tham gia giao thông phải chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn.

2. Bảo đảm nhân lực, kinh phí, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên và rộng rãi.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chịu trách nhiệm chính trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số, người nước ngoài.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý.

Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, gồm:

a) Cơ sở dữ liệu đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Cơ sở dữ liệu người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe;

đ) Cơ sở dữ liệu bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

e) Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

g) Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ.

2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được kết nối, chia sẻ dùng chung giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

3. Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

4. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép; điều khiển phương tiện giao thông lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

5. Dùng tay sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

6. Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế, quá kích thước giới hạn cho phép của xe; chở quá số người quy định; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định.

7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

8. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

9. Tự ý cắt, hàn, tẩy xóa, đục lại số khung, số máy, thay đổi màu sơn, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

10. Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số giả, gắn biển số không đúng vị trí, gắn biển số bị bẻ cong, bị che, lấp; làm thay đổi chữ, số, màu của biển số.

11. Khai báo không đúng hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

12. Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe.

13. Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe, dịch vụ sát hạch lái xe không đủ điều kiện theo quy định.

14. Khai báo không đúng hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe.

15. Đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; rải đinh, vật sắc nhọn khác; đổ dầu nhờn, chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây, vật cản khác trên đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông.

16. Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

17. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

18. Khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

19. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại một trong các điều từ Điều 9 đến Điều 32 Luật này và hành vi khác do luật định có liên quan trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương II

QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ.

2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.

3. Trẻ em dưới 10 tuổi hoặc chiều cao dưới 1,35 mét được chở trên xe ô tô con không được ngồi cùng hàng ghế của người lái xe khi tham gia giao thông đường bộ; trẻ em dưới 4 tuổi phải được chở bằng ghế thiết kế dành cho trẻ em (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật đường bộ). Người lái xe có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc thắt dây an toàn cho trẻ em.

4. Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. Tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường hoặc có tín hiệu qua đường thì phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

Điều 10. Chấp hành báo hiệu đường bộ

1. Người tham gia giao thông phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự như sau:

a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

b) Tín hiệu đèn giao thông;

c) Biển báo hiệu;

d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

đ) Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H và công trình đường bộ khác;

e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng dừng lại;

b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi;

c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

3. Hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông

Đèn tín hiệu giao thông có 3 màu: màu xanh, màu đỏ, màu vàng.

a) Tín hiệu màu xanh là được đi;

b) Tín hiệu màu đỏ là cấm đi;

c) Tín hiệu màu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã vượt quá vạch dừng thì được đi tiếp. Trong trường hợp tín hiệu màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được đi nhưng phải giảm tốc độ, quan sát, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định.

4. Hiệu lệnh của biển báo hiệu đường bộ

a) Biển báo cấm: Người tham gia giao thông không vi phạm những điều cấm biểu thị trên biển báo;

b) Biển hiệu lệnh: Người tham gia giao thông bắt buộc phải chấp hành các hiệu lệnh biểu thị trên biển báo;

c) Biển báo nguy hiểm và cảnh báo: Người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xảy ra để phòng ngừa tai nạn giao thông;

d) Biển chỉ dẫn: Người tham gia giao thông nhận biết và lựa chọn thực hiện biện pháp an toàn giao thông cần thiết theo thông tin và chỉ dẫn được biểu thị trên biển báo;

đ) Biển phụ, biển viết bằng chữ: Người tham gia giao thông phải chấp hành theo thuyết minh, bổ sung nội dung trên biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển nguy hiểm và cảnh báo, biển chỉ dẫn.

5. Hiệu lực của vạch kẻ đường

a) Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo ý nghĩa của vạch kẻ đường;

b) Khi vạch kẻ đường sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu, người tham gia giao thông phải chấp hành theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định.

6. Cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ và công trình an toàn giao thông đường bộ khác: Người tham gia giao thông phải chấp hành các quy định về khoảng cách, phần đường, làn đường, hướng đi để bảo đảm giao thông thuận lợi, an toàn giao thông.

7. Người tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, kể cả trong trường hợp hiệu lệnh trái với tín hiệu của đèn giao thông, biển báo hiệu hoặc vạch kẻ đường.

8. Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu giao thông, vừa có biển báo hiệu đường bộ và vạch sơn, người tham gia giao thông phải tuân theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu.

Trong trường hợp không sử dụng đèn tín hiệu giao thông để điều khiển giao thông theo từng làn đường riêng, người tham gia giao thông phải tuân theo tín hiệu đèn toàn bộ phần đường xe chạy theo hướng đi đến.

Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người tham gia giao thông phải tuân theo biển báo hiệu và vạch sơn theo thứ tự hiệu lực đã quy định tại khoản 1 Điều này.

9. Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời. 

10. Trường hợp khi có tín hiệu đèn giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông phải dừng lại, nếu đã đi vượt qua vạch dừng tại nơi đường giao nhau mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông hoặc khi tín hiệu đèn vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được phép đi nhưng phải giảm tốc độ, quan sát, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác theo quy định; người đi bộ còn đang đi ở lòng đường nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng lại ở vạch phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều.

Điều 11. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.

2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.

3. Các trường hợp phải giảm tốc độ

a) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

b) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

c) Đi qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, vòng, quanh co, đèo, dốc;

d) Đi qua cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;

đ) Đi qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông;

e) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;

g) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;

h) Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;

i) Gặp xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ; xe chở hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

k) Trời mưa, sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;

l) Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông.

Điều 12. Sử dụng làn đường

1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

2. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau mới được chuyển làn.

3. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

4. Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó. Nơi có làn đường dành cho xe ưu tiên, chỉ xe ưu tiên mới được đi vào làn đường ưu tiên.

5. Trên đường hai chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên trên một chiều xe chạy, phương tiện tham gia giao thông của chiều này không được đi vào làn đường của chiều ngược lại.

Điều 13. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

1. Vượt xe là tình huống giao thông mà xe đi phía sau di chuyển sang làn đường hoặc phần đường bên cạnh để lên trước xe phía trước, sau đó trở lại làn đường hoặc phần đường đã di chuyển ban đầu.

2. Khi vượt, chỉ được phép vượt một xe và phải vượt về bên trái theo chiều di chuyển, trừ các trường hợp sau đây thì được vượt về bên phải:

a) Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã bật tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, bật tín hiệu rẽ phải báo hiệu cho người điều khiển xe phía sau biết là được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện phía trước bật tín hiệu rẽ trái báo hiệu cho người điều khiển xe phía sau biết là chưa được vượt.

5. Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, khi chuyển làn phải có tín hiệu báo hướng chuyển; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

6. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế; trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

g) Nơi có biển báo cấm vượt;

h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

i) Khi có người đi bộ qua đường;

k) Ở gầm cầu hoặc đường hầm.

Điều 14. Chuyển hướng xe

1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà phương tiện rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và bật tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay đối với xe thô sơ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải được sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng.

3. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

4. Không quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ; nơi có biển báo cấm quay đầu; trên đường một chiều, trừ khi có sự chỉ huy, điều khiển của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

Điều 15. Lùi xe

1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.

2. Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Điều 16. Tránh xe đi ngược chiều

1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau:

a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược chiều;

b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;

c) Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật.

Điều 17. Dừng xe, đỗ xe

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe.

Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện không giới hạn thời gian.

Khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện các biện pháp an toàn.

Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh và đánh lái về phía lề đường.

3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết khi vào vị trí dừng xe, đỗ xe;

b) Dừng, đỗ xe không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông.

4. Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi có tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

đ) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố, dưới 40 mét trên đường bộ đối với đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Nơi dừng của xe buýt;

k) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;

l) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, hè phố trái quy định.

5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải dừng, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải dừng, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện phải dừng, đỗ xe sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông.

7. Trường hợp phương tiện gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển báo hoặc đèn cảnh báo ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.

8. Khi hạ tầng giao thông đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu vực và thời gian được dừng, đỗ xe trên đường phố.

Điều 18. Mở cửa xe

1. Không được mở cửa xe, để cửa xe mở khi xe đang di chuyển.

2. Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được mở cửa.

Điều 19. Sử dụng đèn

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải bật sáng những đèn sau:

a) Đèn chiếu sáng phía trước là đèn chiếu xa hoặc đèn chiếu gần;

b) Đèn soi biển số sau;

c) Đèn vị trí được trang bị theo thiết kế của nhà sản xuất.

2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

a) Khi gặp người đi bộ qua đường;

b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu dân cư có bố trí hệ thống chiếu sáng và đang hoạt động;

c) Khi gặp xe đi ngược chiều;

d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Điều 20. Sử dụng tín hiệu còi

1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện trong các trường hợp sau đây:

a) Báo hiệu cho người đi bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông;

b) Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.

2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ trong đô thị, khu đông dân cư và khu vực cơ sở điều trị bệnh, trạm cấp cứu, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

Điều 21. Nhường đường tại nơi đường giao nhau

1. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính.

2. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường theo thứ tự sau đây:

a) Xe đã đi vào nút giao;

b) Xe ưu tiên;

c) Xe đi trên đường ưu tiên;

d) Xe đi đến từ bên phải;

đ) Xe rẽ phải;

e) Xe đi thẳng.

3. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi bên trái.

Điều 22. Qua phà, qua cầu phao

1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.

2. Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao:

a) Xe ưu tiên;

b) Xe chở thư báo;

c) Xe chở thực phẩm tươi sống;

d) Xe chở khách công cộng.

Trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.

3. Khi qua phà, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Khi xe xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người không được ở trên xe, trừ người lái xe, điều khiển xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu, phụ nữ mang thai và người khuyết tật;

b) Khi xuống phà, xe cơ giới xuống trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

4. Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Xe cơ giới phải đi theo một hàng theo chiều di chuyển, không gây cản trở người, phương tiện đi ngược chiều;

b) Xe thô sơ, người đi bộ phải đi sát về phía bên phải theo chiều đi của mình, không gây cản trở xe cơ giới;

c) Xe cơ giới, xe thô sơ, người đi bộ phải tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Điều 23. Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt

1. Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn đỏ sáng nhấp nháy, chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe.

2. Khi tới đường ngang không có người gác, chắn đường bộ, chuông, đèn tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không có phương tiện giao thông đường sắt tới mới được đi qua.

3. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường ngang, cầu chung đường sắt mà không thể di chuyển ngay khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển phương tiện và người có mặt phải kịp thời báo hiệu cho tàu dừng trước chướng ngại, đưa phương tiện, hàng hoá ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

Điều 24. Giao thông trên đường cao tốc

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Luật này còn phải tuân thủ quy tắc sau đây:

a) Khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

b) Khi ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;

c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường.

2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường, nếu không thể di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

3. Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Điều 25. Giao thông trong hầm đường bộ

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ ngoài việc phải tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Luật này còn phải tuân thủ các quy tắc sau đây:

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu.

2. Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển báo hoặc đèn cảnh báo về phía trước và phía sau xe, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ.

Điều 26. Quyền của xe ưu tiên

1. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:

a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;

c) Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;

d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Đoàn xe tang.

2. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải lắp đặt còi, đèn ưu tiên theo quy định. Màu của tín hiệu đèn được quy định như sau:

a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ, xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu có đèn nhấp nháy màu đỏ;

b) Xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ;

c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh.

3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi khi tín hiệu đèn giao thông màu đỏ, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

4. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở xe ưu tiên.

5. Chính phủ quy định cụ thể về đối tượng được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; tín hiệu của xe ưu tiên; quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông.

Điều 27. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng

1. Chỉ được chở người trên xe ô tô chở hàng trong các trường hợp sau đây:

a) Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ; chở người bị nạn đi cấp cứu;

b) Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ đi làm nhiệm vụ; chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người diễu hành theo đoàn;

c) Giải tỏa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có thùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.

Điều 28. Xe kéo xe và xe kéo rơ moóc

1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;

b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;

c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu; có đèn cảnh báo dạng chớp phát sáng màu vàng vào ban đêm.

2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Xe kéo rơ moóc, xe kéo sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác;

b) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.

Điều 29. Người đi bộ, người khuyết tật, người già yếu, phụ nữ mang thai, trẻ em tham gia giao thông

1. Người đi bộ

a) Phải đi trên hè phố, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ; trường hợp đường không có hè phố, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên phải theo chiều đi của mình;

b) Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn, báo hiệu đường bộ;

c) Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn, khi qua đường phải có tín hiệu bằng tay;

d) Không được vượt qua dải phân cách, đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

2. Người khuyết tật, già yếu, mắc bệnh tâm thần, phụ nữ mang thai, trẻ em

a) Người khuyết tật sử dụng xe lăn có hoặc không có động cơ phải đi trên hè phố, lề đường và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ và xe thô sơ;

b) Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết là người khiếm thị;

c) Người mắc bệnh tâm thần khi tham gia giao thông phải có người dẫn dắt;

d) Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dẫn dắt;

đ) Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, già yếu, mắc bệnh tâm thần, trẻ em dưới 7 tuổi, phụ nữ mang thai khi đi qua đường.

Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác

1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật này; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật này.

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) phải đội mũ bảo hiểm đúng loại cho người đi mô tô, xe máy và cài quai đúng quy cách.

3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi vào ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

Điều 31. Người lái xe, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy

1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi;

d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

2. Người lái xe, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm đúng loại cho người đi mô tô, xe máy và cài quai đúng quy cách.

3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô;

d) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy.

Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ

1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải; trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.

Khi dừng trên đường bộ không được gây cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông khác.

2. Không được dẫn dắt vật nuôi đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.

3. Không được thả vật nuôi trên đường.

Chương III

ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1

ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 33. Điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ các điều kiện sau:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký và gắn biển số theo quy định tại Điều 35 Luật này;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định;

c) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định.

2. Phương tiện gắn biển số nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Điều 34. Điều kiện xe thô sơ tham gia giao thông đường bộ

1. Bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương.

Điều 35. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đủ các điều kiện sau được cấp mới chứng nhận đăng ký và biển số:

a) Có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp; chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Chứng từ xác định quyền sở hữu hợp pháp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký thay đổi chủ sở hữu khi đủ các điều kiện sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số; chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với trường hợp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định phải kiểm định;

b) Quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này.

3. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp đổi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số bị mờ, hỏng;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi thông tin của chủ xe, thay đổi mục đích sử dụng;

c) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký, biển số.

4. Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chứng nhận đăng ký, biển số bị mất;

b) Chứng nhận đăng ký, biển số hết thời hạn sử dụng.

5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời trong các trường hợp sau:

a) Xe ô tô, ô tô sát xi có buồng lái, rơmoóc, sơmi rơmoóc, xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến địa điểm đăng ký, cấp biển số hoặc về đại lý, kho lưu trữ khác; xe ô tô sản xuất lắp ráp để xuất khẩu;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam đã được phê duyệt thiết kế mẫu, chạy thử nghiệm trên đường bộ;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam;

d) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.

6. Thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tạm nhập hoặc đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được, tháo máy, khung để thay thế cho xe khác, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn, tẩy xóa hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung hoặc hồ sơ đăng ký xe giả, giấy chứng nhận đăng ký, biển số sử dụng không đúng quy định pháp luật; xe cơ giới hết niên hạn sử dụng.

7. Chính phủ quy định về biển số; thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ và phạm vi hoạt động của phương tiện giao thông công nghệ mới, phương tiện giao thông đa tính năng.

Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

1. Công khai mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số; quy trình, thủ tục về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; thực hiện cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số khi đủ điều kiện theo quy định.

2. Tiếp nhận thông tin khai báo của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn, thay đổi địa chỉ chủ xe; mất chứng nhận đăng ký, biển số; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mất cắp.

3. Thông báo danh sách xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hỏng, bị phá hủy không sử dụng được không được phép lưu hành theo quy định.

4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài liệu liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký, cấp biển số khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định.

5. Quản lý hồ sơ, dữ liệu đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có quyền sau:

a) Được cấp, sử dụng chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để tham gia giao thông đường bộ;

b) Đề nghị cơ quan đăng ký xe cung cấp thông tin liên quan đến đăng ký, cấp biển số đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc quyền sở hữu theo quy định;

c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có nghĩa vụ sau:

a) Khai báo và cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ, chứng từ liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký, cấp biển số quy định tại Điều 35 Luật này cho cơ quan đăng ký xe;

b) Nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số theo quy định của pháp luật;

c) Nộp lại chứng nhận đăng ký, biển số cho cơ quan đăng ký xe trong trường hợp cấp đổi, đăng ký thay đổi chủ sở hữu và thu hồi theo quy định tại Điều 35 Luật này;

d) Chấp hành các quy định của Luật này và Luật Đường bộ.

3. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong chứng nhận đăng ký phải thực hiện nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và chịu trách nhiệm liên đới khi giao phương tiện cho người khác vi phạm pháp luật; hợp tác với cơ quan có thẩm quyền để xác định người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm khi có yêu cầu.

Mục 2

NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN

THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 38. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 3 Điều này. Khi tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo.

2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển và một trong các loại giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau:

a) Chứng nhận đăng ký xe;

b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển và giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo.

3. Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Luật này và đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật này.

4. Người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông đường bộ phải có đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật này.

5. Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái.

Điều 39. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến 175 cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1;

g) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2;

i) Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

k) Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

l) Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ mooc;

m) Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg;

n) Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750 kg.

2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A2.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng B.

3. Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp đối với người nước ngoài;

c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau theo nguyên tắc có đi có lại;

d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam cùng là thành viên cấp.

5. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:

a) Giấy phép lái xe đang trong thời gian áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng;

b) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

c) Giấy phép lái xe có Quyết định thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật này.

6. Thời hạn của giấy phép lái xe

a) Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không thời hạn;

b) Giấy phép lái xe hạng  B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

c) Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

7. Giấy phép lái xe quốc tế

a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam;

c) Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn thì thời gian bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.

Điều 40. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A2, A, A3, B;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C1, C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người hành nghề lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về độ tuổi của người điều khiển phương tiện phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe, xây dựng cơ sở dữ liệu về khám sức khỏe của người lái xe.

Điều 41. Đào tạo lái xe

1. Người có độ tuổi, sức khỏe đáp ứng quy định tại Điều 40 của Luật này nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo theo nội dung và chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

2. Nội dung đào tạo lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ.

Kết thúc khoá học, người học lái xe được cơ sở đào tạo kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên D2 hoặc lên hạng D;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B, C1, C, D2, D lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng BE, C1E, CE, D2E, DE.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D2, D tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.

5. Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D và các hạng BE, C1E, CE, D2E và DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

6. Cơ sở đào tạo lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo lái xe. Cơ sở đào tạo lái xe phải có hệ thống giáo trình, giáo án, đội ngũ giáo viên theo quy định; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật về hệ thống phòng học, sân tập lái, xe tập lái, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giám sát, giảng dạy; thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

7. Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đào tạo lái xe.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

9. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia giao thông.

Điều 42. Sát hạch lái xe

1. Người có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo được lựa chọn và đăng ký với cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe để tham dự kỳ sát hạch.

2. Nội dung sát hạch lái xe gồm: Lý thuyết; thực hành lái xe trong sa hình; thực hành lái xe tham gia giao thông đường bộ.

3. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức sát hạch lái xe và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch.

Sát hạch viên phải có đủ điều kiện theo quy định, có thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

4. Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện tại các Trung tâm sát hạch lái xe. Hoạt động tổ chức sát hạch lái xe mô tô có thể thực hiện tại các sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật theo quy định.

5. Trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ điều kiện về diện tích xây dựng, xe cơ giới dùng để sát hạch, thiết bị và phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và chịu sự giám sát các nội dung sát hạch của cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trung ương.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; tiêu chuẩn sát hạch viên. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 43. Cấp, cấp lại, đổi và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.

2. Giấy phép lái xe được cấp lại thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị mất.

3. Giấy phép lái xe được đổi trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe bị hỏng hoặc sai lệch thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam do cơ quan thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng;

c) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

4. Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe;

b) Người được cấp giấy phép lái xe có hành vi gian dối trong quá trình cấp, cấp lại, cấp đổi và sử dụng giấy phép lái xe.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Chương IV

CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG

BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 44. Chỉ huy, điều khiển giao thông

1. Chỉ huy giao thông là hoạt động thu thập, tiếp nhận thông tin, đánh giá, phân tích các yếu tố có liên quan đến giao thông đường bộ của cơ quan có thẩm quyền nhằm tổ chức hoạt động giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt.

2. Điều khiển giao thông là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, người điều khiển giao thông để hướng dẫn, điều hành người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được phép đi, dừng lại nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

3. Điều khiển giao thông được thực hiện thông qua

a) Điều khiển hệ thống đèn tín hiệu giao thông và các báo hiệu đường bộ khác;

b) Đặt biển báo hiệu tạm thời, tín hiệu tạm thời để phân lại luồng, phân lại tuyến, nơi dừng xe, đỗ xe khi có tình huống đột xuất;

c) Bố trí người điều khiển giao thông để hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 45. Giải quyết tình huống đột xuất gây mất an toàn giao thông trên đường bộ

1. Tình huống đột xuất trên đường bộ gồm: Ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông; hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, thiên tai, cháy nổ, hỏa hoạn gây mất an toàn giao thông; yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống đột xuất trên đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này, kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp cần thiết có biện pháp báo ngay cho người tham gia giao thông biết.

3. Cơ quan Công an khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về tình huống đột xuất trên đường bộ, có trách nhiệm:

a) Tổ chức ngay lực lượng đến nơi xảy ra tình huống đột xuất để điều khiển giao thông theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật này; thông báo cho lực lượng chức năng;

b) Thông báo cho người tham gia giao thông;

c) Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;

đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm khắc phục kịp thời các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gây mất an toàn.

5. Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật này.

Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với trường hợp sử dụng đường bộ vào mục đích khác

1. Cơ quan cấp phép sử dụng lòng đường, hè phố vào mục đích khác có trách nhiệm gửi giấy phép đến cơ quan Công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngay khi cấp phép. Cơ quan Công an có trách nhiệm tuần tra, kiểm soát bảo đảm việc sử dụng lòng đường, hè phố đúng mục đích.

2. Đối với việc sử dụng đường bộ phục vụ các sự kiện đặc biệt quan trọng, Cơ quan Công an có trách nhiệm:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và dẫn đoàn theo quy định;

b) Thông báo phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống xảy ra gây mất an ninh, trật tự trên đường bộ.

Điều 47. Bảo đảm an toàn giao thông xe vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng và xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Cơ quan cấp phép vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ có trách nhiệm gửi giấy phép đến cơ quan Công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngay khi cấp phép.

2. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép lưu hành đường bộ, chạy đúng hành trình, lịch trình, tốc độ quy định và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn, điều tiết giao thông để bảo đảm an toàn giao thông; phối hợp với cơ quan có chức năng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.

3. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp; chạy đúng hành trình, lịch trình, tốc độ quy định và phải có báo hiệu nguy hiểm theo quy định; không dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác đi qua các công trình hầm đường bộ có chiều dài từ 100 m trở lên.

Khi qua phà, phương tiện đã được cấp phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đang thực hiện vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác phải đi trên một chuyến phà riêng, không có phương tiện hoặc người tham gia giao thông khác đi cùng trên chuyến phà đó.

4. Cơ quan Công an khi nhận được giấy phép về xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phục vụ hoạt động vận tải theo đúng quy định;

b) Tạm đình chỉ hoạt động vận chuyển hàng hóa nếu phát hiện yếu tố gây mất an ninh, trật tự;

c) Thông báo phương án phân luồng giao thông tạm thời trong trường hợp phải hạn chế giao thông hoặc cấm đường;

d) Yêu cầu thay đổi thời gian, tuyến đường, tốc độ phù hợp hoặc bố trí lực lượng để bảo đảm an toàn giao thông trong trường trường hợp cần thiết.

Điều 48. Kiến nghị về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác sử dụng

1. Cơ quan Công an khi tiếp nhận thông tin về các yếu tố có nguy cơ mất an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 1 Điều 45 hoặc thông qua thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tổ chức điều tra, khảo sát giao thông nếu phát hiện các yếu tố có nguy cơ mất an toàn giao thông công trình đường bộ, các bất hợp lý về tổ chức giao thông có trách nhiệm:

a) Xử lý, khắc phục trong phạm vi quản lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý công trình đường bộ xử lý, khắc phục kịp thời;

b) Trường hợp cần thiết, thực hiện theo khoản 3 Điều 44 Luật này hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động giao thông tuyến đường nếu gây mất an toàn giao thông.

2. Cơ quan quản lý công trình đường bộ đang khai thác, vận hành có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra và có kế hoạch xử lý, khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an toàn giao thông công trình đường bộ theo quy định của pháp luật đường bộ và thông báo kết quả xử lý, khắc phục cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không xử lý, khắc phục theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 49. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông

1. Cơ quan Công an khi tiếp nhận thông tin về ùn tắc giao thông hoặc qua thu thập thông tin về ùn tắc giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết theo quy định tại Điều 45 Luật này và có trách nhiệm:

a) Khảo sát, phân tích, đánh giá về tốc độ di chuyển, mật độ, lưu lượng phương tiện giao thông, bất hợp lý về tổ chức giao thông đường bộ để xác định quy luật, nguyên nhân, điều kiện xảy ra ùn tắc giao thông;

b) Chỉ huy, điều khiển giao thông; tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về biện pháp ùn tắc giao thông.

3. Biện pháp giải quyết ùn tắc giao thông, gồm:

a) Quy hoạch mạng lưới đường bộ, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khoa học và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động giao thông vận tải đường bộ;

b) Phát triển hệ thống giao thông công cộng;

c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho người tham giao thông;

d) Thu thập, tiếp nhận, tổng hợp thông tin về ùn tắc giao thông; khảo sát, phân tích, đánh giá để xác định nguyên nhân, quy luật xảy ra ùn tắc giao thông về tốc độ, lưu lượng phương tiện giao thông, bất hợp lý về tổ chức giao thông;

đ) Quy định khung giờ cao điểm để hạn chế lưu lượng phương tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông;

e) Áp dụng các biện pháp kinh tế, pháp luật, hành chính, khoa học, kỹ thuật.

Điều 50. Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Trung tâm chỉ huy giao thông là nơi thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu và hiển thị thông tin về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự, an toàn xã hội nhằm chỉ huy, điều hành giao thông; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông; đăng ký, quản lý phương tiện xe cơ giới; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác; nghiên cứu giải pháp bảo đảm cho hoạt động giao thông đường bộ, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự.

2. Trung tâm chỉ huy giao thông gồm các công trình xây dựng, các hệ thống thiết bị công nghệ:

a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;

b) Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

d) Hệ thống cơ sở dữ liệu điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;

đ) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật này.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông hoạt động liên tục 24/24h; được kết nối giữa Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia với Trung tâm chỉ huy giao thông địa phương và chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn kỹ thuật; xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm chỉ huy giao thông.

Chương V

GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 51. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, Y tế hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất; báo tin cho doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan;

b) Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc bị đe dọa đến tính mạng nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc quay trở lại hiện trường;

c) Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông và thông tin xác thực của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan có thẩm quyền.

2. Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo vệ hiện trường;

b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

c) Báo tin ngay cho cơ quan Công an, Y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;

đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Người quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông để đưa nạn nhân đi cấp cứu, phải đánh dấu vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân trên hiện trường không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

Trường hợp có người chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

4. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

Điều 52. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo, cứu nạn, cứu hộ tai nạn giao thông đường bộ

1. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông phải báo ngay cho cơ quan Công an, Y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

b) Cơ quan Công an nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường giải quyết vụ tai nạn giao thông, chỉ huy, điều khiển giao thông và phòng ngừa, ngăn chặn hành vi gây mất an ninh, trật tự.

Trường hợp người liên quan đến vụ tai nạn giao thông, điều khiển phương tiện bỏ chạy khỏi hiện trường thì cơ quan Công an có trách nhiệm truy tìm;

c) Cơ quan Y tế cấp cứu ban đầu người bị nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất;

d) Doanh nghiệp bảo hiểm khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông phải cử người đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông.

2. Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Cơ quan Công an chủ trì, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác phối hợp tổ chức lực lượng, công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông trong trường hợp cần thiết;

b) Cơ quan Y tế phải bố trí, phân công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông trong mọi trường hợp.

3. Trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất, sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đồng ý cho chôn cất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Điều 53. Điều tra, giải quyết, thống kê tai nạn giao thông đường bộ

1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan;

b) Cơ quan Công an, Quân đội chịu trách nhiệm tổ chức điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

c) Không lợi dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Tiến hành khám nghiệm hiện trường, điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, phương tiện, đồ vật, dấu vết có liên quan để chứng minh diễn biến vụ tai nạn giao thông.

Phải kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy và các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người điều khiển phương tiện liên quan đến tai nạn giao thông.

3. Kết luận nguyên nhân tai nạn giao thông, lỗi của các bên và các yếu tố liên quan đến người điều khiển phương tiện; an toàn kỹ thuật phương tiện; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các yếu tố khác có liên quan.

4. Phân tích thống kê, kiến nghị giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường bộ

a) Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời;

b) Các cơ quan điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết để phục vụ thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông;

c) Căn cứ kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông để kiến nghị, đề ra các giải pháp phòng ngừa làm giảm thiệt hại do tai nạn giao thông.

5. Chính phủ quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành về số liệu thống kê tai nạn giao thông đường bộ.

Chương VI

TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 54. Tuần tra, kiểm soát

1. Nội dung tuần tra, kiểm soát

a) Phòng ngừa vi phạm, duy trì trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật vtrật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;

c) Bảo đảm an ninh, trật tự trên tuyến giao thông đường bộ;

d) Giúp đỡ, hỗ trợ người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

đ) Hướng dẫn, tuyên truyền pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hình thức tuần tra, kiểm soát

a) Thông qua vận hành, sử dụng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ.

3. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát

a) Lực lượng Cảnh sát giao thông;

b) Lực lượng khác trong Công an nhân dân khi được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết.

Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình thực tế.

4. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

a) Tuân thủ quy định của pháp luật và kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền;

b) Thực hiện các nội dung tuần tra, kiểm soát quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Điều khiển giao thông theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 44 Luật này;

d) Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

a) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại Điều 55 Luật này để kiểm soát người, phương tiện, hàng hóa, hành lý, giấy tờ của phương tiện và người điều khiển phương tiện nhằm phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp thông tin giấy tờ của phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì thực hiện kiểm soát các thông tin giấy tờ đó trên tài khoản định danh điện tử;

b) Xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông theo quy định tại Điều 57 Luật này;

d) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật;

đ) Các quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm chấp hành việc dừng phương tiện và kiểm soát của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; có quyền khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của người thực thi công vụ theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Điều 55. Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát

Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật.

2. Những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm soát trực tiếp mới phát hiện được.

3. Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về việc dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh.

4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 56. Phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Việc phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thông qua:

1. Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết bị giám sát hành trình và camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải.

2. Tiếp nhận, xử lý tin báo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

3. Kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp của người thực thi công vụ.

Khi kiểm tra, kiểm soát trên đường bộ, người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật này phải sử dụng camera ghi âm, ghi hình quá trình thực hiện nhiệm vụ.

4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông

1. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách

a) Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển giao thông, giải quyết tai nạn giao thông, trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó. Trường hợp thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố, việc huy động người, phương tiện, thiết bị thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố.

Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại điểm này, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Thẩm quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc Cảnh sát giao thông được huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ độc lập.

Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường quyết định huy động người, phương tiện, thiết bị khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức;

c) Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông huy động người, phương tiện, thiết bị có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện, thiết bị được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông

a) Khi phát hiện phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông nhưng người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ được thực hiện biện pháp điều khiển, cẩu, kéo, vận chuyển để di chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ trên.

Trường hợp vượt quá khả năng, không thể di chuyển được phương tiện theo quy định ở trên, đơn vị của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện; người điều khiển phương tiện phải trả chi phí cho việc thuê di chuyển phương tiện;

b) Trong quá trình thực hiện việc di chuyển phương tiện theo quy định tại điểm a khoản này mà gây hư hỏng phương tiện, đơn vị của cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện việc di chuyển phương tiện phải đền bù theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.

2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trước khi đưa vào sử dụng phải được bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, bảo đảm chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật và thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng, lắp đặt trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy chuẩn quy định; quản lý, vận hành đảm bảo hoạt động liên tục 24/24h và kết nối với Trung tâm chỉ huy giao thông.

 Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, việc quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 59. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

5. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

6. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

7. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

8. Tuần tra, kiểm soát, xử vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

10. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

11. Thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

13. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 60. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông là lực lượng chuyên trách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm tham mưu với cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; trong quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ, phát triển phương tiện giao thông đường bộ; trong quản lý vận tải đường bộ và quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

4. Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý điều kiện về sức khỏe của người lái xe tham gia giao thông; phối hợp với Bộ Công an xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, cung cấp thông tin, thống kê người bị cấp cứu trong vụ tai nạn giao thông đường bộ.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tích hợp nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào trong các môn học thuộc chương trình chính khóa phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, mục tiêu giáo dục, ngành đào tạo; xây dựng các tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỹ năng tham gia giao thông an toàn và văn hóa ứng xử khi tham gia giao thông cho học sinh, sinh viên.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Luật này thay thế Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008.

Điều 62. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép lái xe đã được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được tiếp tục sử dụng, đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 của Luật này thì được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.

2. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008 được đổi, cấp lại như sau:

a) Giấy phép lái xe hạng A3, C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng;

b) Giấy phép lái xe hạng A2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1;

c) Giấy phép lái xe hạng A đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2;

d) Giấy phép lái xe hạng B đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2;

đ) Giấy phép lái xe hạng D2 đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng D;

e) Giấy phép lái xe hạng D đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng E;

g) Giấy phép lái xe hạng BE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FB2;

h) Giấy phép lái xe hạng CE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe FC;

i) Giấy phép lái xe hạng D2E đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FD;

k) Giấy phép lái xe hạng DE đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng FE.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa….., kỳ họp thứ….. thông qua ngày…..tháng…..năm…..

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Luật DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi