Quyết định 222/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm ''Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy'' tại tỉnh Bình Dương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 222/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 222/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Vĩnh Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách lao động, việc làm - Ngày 29/9/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 222/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm ''Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý'' tại tỉnh Bình Dương. Đề án này sẽ tạo điều kiện cho khoảng từ 70% đến 80% người sau cai nghiện ma túy được tiếp tục học nghề, lao động sản xuất, học tập và rèn luyện sức khỏe trong môi trường lành mạnh không có ma túy, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tái hoà nhập cộng đồng một cách vững chắc, chống tái nghiện, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh và khu vực, tạo môi trường trong sạch để phát triển kinh tế - xã hội. Việc đưa người vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý được thực hiện theo hướng vận động, thuyết phục là chính, đối với người sau cai nghiện không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét đưa vào các cơ sở để quản lý dạy nghề, lao động sản xuất nhằm giúp họ có thời gian và môi trường tốt, có việc làm ổn định chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng, chống tái nghiện. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 222/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 222/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 222/2006/QĐ-TTg
NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ''TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DẠY NGHỀ
VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY''
TẠI
TỈNH BÌNH DƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ
Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003
của Quốc hội về việc thực hiện thí
điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh và một số
tỉnh, thành khác trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ quy định trình tự,
thủ tục, thẩm quyền đưa người vào
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm
''Tổ chức quản lý dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý''
tại tỉnh Bình Dương (kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề
án; hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, giúp
đỡ Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương thực
hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; đồng thời, phối
hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương tháo
gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện,
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tình hình thực hiện Đề án.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương
Vĩnh Trọng
ĐỀ ÁN
Tổ chức quản lý dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy
tại tỉnh Bình Dương
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 222/2006/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 9
năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TIẾP
TỤC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC DẠY
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
I. Thực trạng tệ nạn ma túy và công
tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma
túy tại tỉnh Bình Dương
1. Thực
trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh.
Theo số liệu thống kê
chưa đầy đủ của các ngành chức
năng, năm 1995 Bình Dương có khoảng 200
người nghiện ma túy, đến cuối năm 2005 đã
có 1.108 người có hồ sơ quản lý (tăng hơn
5,5 lần); đa số còn rất trẻ: dưới 18
tuổi chiếm tỷ lệ 6,2%, từ 18 đến 25
tuổi chiếm 62,41%, từ 26 đến 30 tuổi
chiếm 25,16%, từ 31 đến 35 tuổi chiếm 2,94%,
từ 36 đến 40 tuổi chiếm 1,96% và từ 41
tuổi trở lên chiếm 1,3%. Về trình độ văn
hóa: mù chữ chiếm 14,04%, cấp tiểu học
chiếm 48,44%, cấp trung học cơ sở chiếm
29,43%, cấp phổ thông trung học chiếm 8,02%. Về
nghề nghiệp: phần lớn không có nghề nghiệp
(chiếm 80%) hoặc có nghề nhưng việc làm không
ổn định.
2. Một số
kết quả bước đầu trong công tác cai
nghiện ma túy tại tỉnh Bình Dương.
Trong những năm
qua, tỉnh Bình Dương đã tổ chức cai
nghiện được khoảng 820 người. Việc
đưa đối tượng nghiện ma tuý vào cai nghiện
tập trung trong thời gian qua đã đem lại hiệu
quả trên nhiều lĩnh vực như: giảm gần 74%
số người nghiện ma túy ngoài xã hội, triệt
phá nhiều tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng
trữ ma túy, ngăn chặn sự lây lan HIV/AIDS trong
cộng đồng xã hội, góp phần xây dựng môi
trường văn hoá lành mạnh để phát triển
kinh tế - xã hội; đồng thời, đem lại
niềm tin vào khả năng cai nghiện có hiệu quả
cho các gia đình có người nghiện ma túy.
3. Một số
tồn tại trong công tác cai nghiện ma túy hiện nay.
- Về
công tác tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề cho
người cai nghiện trong những năm qua: đã có
nhiều cố gắng để xoá mù chữ và dạy
nghề phù hợp với khả năng của học viên,
nhưng khi tái hoà nhập cộng đồng hầu
hết người sau cai nghiện không tìm được
việc làm, nên dễ tái nghiện.
- Về
sức khoẻ: đa số người nghiện
đều có nguy cơ nhiễm bệnh về đường
hô hấp, tiêu hoá, da liễu… nên công tác y tế, chăm sóc
sức khoẻ gặp nhiều khó khăn.
- Về tổ chức lao động
sản xuất: với quy mô nhỏ, chủ yếu là lao
động nông nghiệp với số lượng học
viên đông nhưng đất đai phục vụ sản
xuất quá ít.
- Về cơ chế quản lý đối
tượng và xử lý vi phạm kỷ luật: còn
nhiều bất cập, tình trạng trốn trại còn
phổ biến, ảnh hưởng đến công tác
quản lý và giáo dục.
- Thời
gian cai nghiện theo quy định của Luật Phòng,
chống ma tuý từ 1 đến 2 năm chưa đủ
để rèn luyện, thay đổi nhân cách, hình thành
lối sống tích cực, đặc biệt là trong môi
trường xã hội còn chưa kiểm soát được
tình trạng mua, bán và sử dụng ma túy nên tỷ lệ
tái nghiện cao (chiếm trên 90%).
- Việc
quản lý đối tượng sau cai nghiện tại địa
phương chưa chặt chẽ, có nơi còn buông
lỏng, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong việc phòng, chống tệ nạn ma túy chưa
đồng bộ. Công tác hỗ trợ, quản lý sau cai
nghiện tại cộng đồng chưa
được chú trọng đúng mức. Phần lớn
đối tượng sau cai nghiện chưa
được gia đình và cộng đồng quản lý,
giúp đỡ…
- Sự
tham gia của các đoàn thể và nhân dân còn hạn chế,
chưa thường xuyên; sự lồng ghép giữa công tác
cai nghiện, giải quyết các vấn đề xã
hội sau cai với các phong trào quần chúng và các chương
trình phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương chưa
được quan tâm đúng mức.
II. Cơ sở pháp lý và những khó
khăn, thuận lợi khi thực hiện Đề án
1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ vào Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội
về việc thực hiện thí điểm tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành
phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác
trực thuộc Trung ương và Nghị định
số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ quy định về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền đưa người vào cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy.
2. Những thuận
lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện
Đề án.
a)
Thuận lợi:
- Đại
đa số nhân dân đều nhận thức
được hiểm hoạ của tệ nạn
nghiện ma túy đem lại hậu quả xấu cho
từng gia đình và toàn xã hội. Chương trình phòng, chống
các tệ nạn xã hội của tỉnh Bình Dương
đề ra mà trọng tâm là giảm tệ nạn ma túy là
nhiệm vụ của các cấp, các ngành, đã tạo
được sự chuyển biến tích cực về
nhận thức của các cấp ủy đảng và chính
quyền, được nhân dân trong tỉnh tin
tưởng và ủng hộ việc tiếp tục
quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể, các ngành, các cấp của tỉnh và nhân dân
đồng tình thực hiện các biện pháp đấu
tranh phòng, chống ma túy nói chung và chủ trương
tiếp tục quản lý, giáo dục, dạy nghề và
giải quyết việc làm nói riêng cho người sau cai
nghiện ma túy.
- Bình
Dương là một tỉnh đang phát triển mạnh
về lĩnh vực kinh tế - công nghiệp, có đủ
điều kiện và nguồn lực để thực
hiện Đề án.
-
Nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp sẵn sàng hỗ trợ hoặc tham gia giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
b) Khó
khăn:
- Một
bộ phận thân nhân của người nghiện ma tuý chưa
nhận thức đúng về tác hại lâu dài của ma túy
hoặc do tình cảm gia đình, muốn con em hồi gia
ngay sau khi cai nghiện, nên chưa sẵn sàng động
viên người thân tự nguyện chuyển sang giai
đoạn quản lý, giáo dục, dạy nghề và
giải quyết việc làm.
- Trong
số những người sau cai nghiện, có khoảng 40%
đến 50% là người bị nhiễm HIV/AIDS, gây tâm
lý hoang mang trong số người lao động ở
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
- Việc
chậm trễ về thủ tục hành chính giải
quyết các chính sách thu hút đầu tư đối
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư vào cơ sở sản xuất và
giải quyết việc làm là nguyên nhân gây nên sự khó
khăn trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư
để dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện.
- Hiệu
quả và năng suất lao động của
người sau cai nghiện thấp; thời gian quản lý
tập trung đối với người cai nghiện dài
gây tác động tiêu cực đến nhu cầu tâm, sinh
lý và các quan hệ xã hội, gây mất ổn định và
trật tự trong cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm, tạo nên sự lo ngại cho các nhà
đầu tư.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Tổ chức quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy
1. Mục tiêu của Đề
án:
Tạo điều kiện cho
khoảng từ 70% đến 80% người sau cai
nghiện ma túy được tiếp tục học
nghề, lao động sản xuất, học tập và
rèn luyện sức khỏe trong môi trường lành
mạnh không có ma túy, chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để tái hoà nhập cộng
đồng một cách vững chắc, chống tái
nghiện, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma
túy trên địa bàn tỉnh và khu vực, tạo môi
trường trong sạch để phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Những
nguyên tắc cơ bản:
a)
Việc đưa người vào cơ sở quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma tuý được thực hiện theo hướng
vận động, thuyết phục là chính; đối
với người sau cai nghiện không tự nguyện
nhưng có khả năng tái nghiện cao (quy định
tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định
số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ) sẽ được cơ quan có thẩm quyền
xem xét đưa vào các cơ sở để quản lý
dạy nghề, lao động sản xuất nhằm giúp họ
có thời gian và môi trường tốt, có việc làm
ổn định chuẩn bị tái hòa nhập cộng
đồng, chống tái nghiện.
b)
Người sau cai nghiện được cách ly khỏi
môi trường ma túy nhưng không hoàn toàn tách rời
với cuộc sống cộng đồng xã hội.
c)
Thực hiện phương thức xã hội hoá và đa
dạng hoá các hoạt động giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm ổn định
cho người sau cai nghiện ma túy.
3.
Đối tượng áp dụng:
a)
Người đã kết thúc thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Điều 28 của
Luật Phòng, chống ma túy mà tự nguyện đề
nghị tham gia Đề án này.
b)
Người đã kết thúc thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Điều 28 của
Luật Phòng, chống ma túy tuy không tự nguyện tham gia
Đề án nhưng có khả năng tái nghiện cao
nếu được đưa trở lại cộng
đồng.
c) Người chưa đủ
18 tuổi được đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện xin vào
cơ sở cai nghiện theo quy định tại
Điều 29 của Luật Phòng, chống ma túy không
thuộc đối tượng áp dụng biện pháp
tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý,
trừ các trường hợp khi kết thúc thời gian
cai nghiện tập trung đã đủ 18 tuổi và
tự nguyện đề nghị được tham gia
Đề án.
d) Người đã cai
nghiện tại các cơ sở cai nghiện tư nhân
hoặc cai tại cộng đồng và gia đình mà
tự nguyện tham gia Đề án.
4. Thủ tục pháp lý:
Việc
lập hồ sơ, xét duyệt, quyết định
đưa người sau cai nghiện vào cơ sở
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm
được thực
hiện theo quy định tại Nghị định
số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ về việc quy định thủ tục,
thẩm quyền quyết định đưa vào cơ
sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm đối với người sau cai nghiện
ma túy.
5. Thời gian áp dụng :
Thời
gian áp dụng biện pháp tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma tuý được thực hiện trong
thời gian mà Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6
năm 2003 của Quốc hội cho phép. Trong trường
hợp người sau cai nghiện có nguyện vọng
định cư, làm việc ổn định lâu dài
tại cơ sở thì
được xem xét giải quyết theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
6. Xem xét cho về gia đình :
6.1. Đối với người
nghiện ma túy đã kết thúc thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở chữa bệnh theo quy
định của Luật Phòng, chống ma tuý :
a)
Người cai nghiện lần đầu, có nhân thân
tốt, có nghề nghiệp ổn định hoặc là
học sinh, sinh viên, công nhân viên và người lao
động có nhiều cố gắng phấn đấu
học tập, rèn luyện thể lực, có tiến
bộ trong quá trình cai nghiện, được gia đình
cam kết bảo lãnh không tái nghiện; chính quyền
địa phương, tổ chức đoàn thể
cấp xã cam kết cộng đồng trách nhiệm
quản lý ở địa phương, hoặc được
các doanh nghiệp, trường học cam kết bảo
lãnh tiếp nhận làm việc hoặc học tập;
b)
Người có tình trạng sức khoẻ yếu: bị
mắc bệnh hiểm nghèo, bị bệnh AIDS đã chuyển sang giai
đoạn cuối, có xác nhận của cơ quan y tế
cấp huyện về việc cần có sự chăm sóc
trực tiếp, thường xuyên của gia đình hoặc
gia đình có đơn xin bảo lãnh về điều
trị, chăm sóc tại nhà, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
6.2.
Đối với người đã đưa vào cơ
sở giải quyết việc làm sau cai nghiện:
a)
Người đã làm việc ở cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy từ
12 tháng trở lên, có nhiều cố gắng trong lao
động, học tập và rèn luyện, thể hiện
sự tiến bộ về nhiều mặt, có khả
năng lao động tốt; có giấy đồng ý
tiếp nhận của trường học hoặc cơ
quan, đơn vị sản xuất kinh doanh, có đơn
bảo lãnh của gia đình để tiếp tục
đi học hoặc đi làm, được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác
nhận.
b) Các trường hợp được quy
định tại Tiết b, Mục 6.1, Điểm 6 nói
trên.
II. Các hình thức giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
Tất cả các đối tượng
sau cai nghiện (trừ các trường hợp quy
định tại Điểm 6.1) sẽ được
chuyển tiếp sang khu vực quản lý sau cai nghiện
để tiếp tục học văn hoá, học
nghề, lao động sản xuất và rèn luyện...
được bố trí như sau:
1.
Làm việc tại cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện: Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ thành lập cơ sở sản
xuất cho người sau cai nghiện. Trong đó dự
kiến trồng mới và chăm sóc 250 hec ta cây cao su và
chăn nuôi các loại gia súc.
Cơ
sở giải quyết việc làm sẽ quản lý họ
theo hợp đồng lao động. Nếu người
sau cai nghiện có nguyện vọng định cư lâu dài
sẽ được xét duyệt theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
Đối tượng tiếp nhận:
tất cả các học viên đã hoàn thành giai đoạn
cai nghiện đủ 24 tháng hoặc tuy chưa đủ
24 tháng nhưng có nhân thân tốt, có nhiều tiến bộ,
có sức khoẻ, đã qua đào tạo nghề có thể
đáp ứng yêu cầu công việc.
Khả
năng giải quyết việc làm theo phương
thức này cho từ 400 đến 500 người.
2.
Làm việc tại các doanh nghiệp tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở sản xuất liên kết gia công các
mặt hàng: những người có tay nghề hoặc có
khả năng làm việc tại các phân xưởng gia công
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ được ký hợp
đồng lao động với các cơ sở sản
xuất hoặc gia công hàng hóa của Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
được hưởng các chế độ theo quy
định của Nhà nước và của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương.
Các
doanh nghiệp đầu tư sản xuất để
dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy được
hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo
quy định của Nhà nước và của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương. Tương ứng với
việc hưởng ưu đãi, doanh nghiệp phải
giải quyết việc làm cho khoảng từ 30%
đến 40% tổng số lao động của doanh
nghiệp là người sau cai nghiện. Sau khi
được đào tạo, tuyển chọn làm việc
cho các doanh nghiệp, người sau cai nghiện sẽ
được hưởng các chế độ, chính sách
như những công nhân bình thường.
Đối
tượng tiếp nhận: trừ những học viên được
đưa vào làm việc tại các cơ sở trồng
mới, chăm sóc, chế biến cao su và chăn nuôi gia
súc, số còn lại sẽ bố trí làm việc tại các doanh
nghiệp tiểu, thủ công nghiệp, các cơ sở
sản xuất liên kết gia công các mặt hàng của Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
Khả
năng giải quyết việc làm theo phương
thức này cho từ 600 đến 700 người.
1. Dạy
văn hoá :
Tổ
chức các lớp bổ túc văn hóa để nâng cao trình
độ học vấn cho người sau cai nghiện
theo nội dung và chương trình phổ cập của
quốc gia. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
để bố trí dạy văn hoá theo hình thức
tập trung hoặc xen kẽ vào thời gian học
nghề và lao động.
Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương đầu tư xây dựng
trường, lớp, trang thiết bị, dụng cụ,
bố trí giáo viên dạy văn hoá và cấp kinh phí dạy và
học văn hoá cho người sau cai nghiện ma tuý theo
quy định hiện hành. Giáo viên dạy văn hóa của
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
được hưởng các chế độ, chính sách
như cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong các
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội.
2. Dạy
nghề:
Trên cơ
sở kết quả dạy nghề cho học viên trong
thời gian cai nghiện, việc dạy nghề tiếp
tục được tổ chức để vừa
bồi dưỡng về lý thuyết, nâng cao tay nghề,
vừa đào tạo dài hạn nhằm đạt tay
nghề có ngạch bậc rõ ràng để người sau
cai nghiện có đủ trình độ vào làm việc
tại các cụm tiểu, thủ công nghiệp và chuẩn
bị tái hòa nhập cộng đồng.
Căn
cứ vào yêu cầu ngành, nghề tại các cụm
tiểu, thủ công nghiệp mà tổ chức dạy
nghề cho người sau cai nghiện phù hợp
để sau thời gian học nghề, người sau
cai nghiện có thể được tuyển dụng vào
làm việc ngay trong các cụm tiểu, thủ công
nghiệp. Trên cơ sở nhu cầu lao động của
cụm tiểu, thủ công nghiệp và tình hình thực
tế để đào tạo ngành, nghề phù hợp với
các lớp dạy nghề ngắn và dài hạn khác nhau.
Chỉ
tiêu đào tạo các ngành nghề cụ thể như sau:
Nghề đào tạo |
Dự kiến dạy nghề qua các năm |
|||
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Cộng |
|
Kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su, chăn
nuôi |
30 |
30 |
30 |
90 |
May công nghiệp |
50 |
50 |
50 |
150 |
Hàn, gò |
15 |
30 |
30 |
75 |
Sửa chữa xe máy, điện tử,
điện công nghiệp |
30 |
40 |
40 |
110 |
Cộng |
125 |
150 |
150 |
425 |
3. Tổ chức
hoạt động văn nghệ, thể dục thể
thao.
Các cơ sở
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ma túy phải bố trí
địa điểm, sân bãi và các phương tiện, dụng
cụ để người sau cai nghiện luyện
tập, sinh hoạt, tổ chức giao lưu văn hóa,
văn nghệ, thi đấu thể dục, thể thao.
Tạo điều kiện thuân lợi để họ
được thụ hưởng đời sống tinh
thần phong phú và lành mạnh trong thời gian tham gia
Đề án.
IV. Quyền
lợi, nghĩa vụ và chế độ, chính sách
đối với người sau cai nghiện
1.
Quyền lợi và nghĩa vụ của người sau cai
nghiện.
a)
Quyền lợi của người sau cai nghiện :
- Được
ký kết hợp đồng lao động với cơ
sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện theo quy định của Bộ luật Lao
động và được hưởng đầy
đủ các chế độ chính sách bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội như những
người lao động bình thường;
-
Được trả lương, thưởng
tương xứng với kết quả lao động
của mình, được ưu tiên tiếp tục làm
việc nếu có nguyện vọng sau khi hết hạn
hợp đồng lao động;
- Được
bố trí nơi ở phù hợp, và cung cấp một số
điều kiện sinh hoạt cần thiết;
- Được
đăng ký tạm trú tại địa phương
nơi làm việc;
- Được
học tập, đào tạo nghề theo nguyện vọng
và phù hợp với nhu cầu của người sử
dụng lao động;
- Được
tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo quy
định; được tham gia các hoạt động
văn nghệ, thể dục thể thao để nâng cao
sức khỏe và tinh thần;
- Được
khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao
động sản xuất, trong học tập, rèn
luyện hoặc tham gia giữ gìn an ninh trật tự, an
toàn của đơn vị và địa phương;
- Được
tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao
động, sinh hoạt và học tập theo quy
định của cơ quan quản lý;
- Được
nghỉ phép về gia đình khi gia đình có việc
hiếu, hỷ;
- Được
xem xét đề bạt, bổ nhiệm vào các chức
vụ quản lý của đơn vị.
b)
Nghĩa vụ của người sau cai nghiện:
- Thực
hiện đầy đủ quy định của pháp
luật, nội quy lao động và sinh hoạt của
đơn vị;
- Tích
cực tham gia lao động sản xuất, hoàn thành
tốt định mức lao động, khối
lượng, chất lượng công việc
được giao;
- Tích
cực học tập, thi đua lao động, tham gia các
phong trào văn thể mỹ và các hoạt động xã
hội của đoàn thể;
- Tích
cực tham gia tuyên truyền vận động bài trừ
ma túy, tệ nạn xã hội; phản ánh, tố cáo với
người có trách nhiệm về các hành vi tiêu cực
như: sử dụng ma túy, mua bán, tàng trữ ma túy…
để kịp thời ngăn chặn, góp phần xây
dựng môi trường trong sạch và lành mạnh.
2. Chế độ, chính sách
đối với người sau cai nghiện:
a) Giai đoạn học văn
hóa, học nghề;
Tại cơ sở dạy nghề
và giải quyết việc làm, trong 12 tháng học văn
hóa, học nghề và lao động chưa đủ
tiền ăn, tiền sinh hoạt phí, người sau cai
nghiện sẽ được xem xét, trợ cấp theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
b) Giai đoạn tham gia lao
động sản xuất:
- Sau khi đã ký hợp
đồng lao động với các đơn vị
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm
đã có thu nhập, người sau cai nghiện có trách
nhiệm đóng góp sinh hoạt phí theo quy định hiện
hành; được gửi tiền tiết kiệm tại
đơn vị quản lý sau khi đã trừ các khoản đóng
góp sinh hoạt phí theo quy định; được
lấy lại tiền tiết kiệm khi kết thúc
thời gian sau cai nghiện ma túy trở về hòa nhập
cộng đồng (nếu có);
- Gia đình người sau cai
nghiện có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
về y tế, điện, nước, vệ sinh và
tiền ăn. Mức đóng góp do Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương quy định trên nguyên tắc bảo
đảm đủ chi phí, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương;
- Đối với những
người do sức khỏe yếu, khả năng lao
động sản xuất không thể bù đắp
được chi phí sinh hoạt, gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người đó
cư trú thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh
phí trong thời gian người đó ở tại cơ
sở;
- Những người nhiễm
HIV/AIDS, sức khỏe yếu không thể lao động được
hoặc đã chuyển sang AIDS giai đoạn cuối
sẽ được bố trí nơi ăn, ở, sinh
hoạt tại khu riêng và được trợ cấp 100%
tiền ăn, ở và sinh hoạt;
3. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Người
sau cai nghiện chấp hành tốt pháp luật của Nhà
nước, quy chế, nội quy của cơ sở
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm,
lập thành tích xuất sắc sẽ được Thủ
trưởng đơn vị xét khen thưởng bằng
các hình thức sau đây:
- Đề nghị cấp trên khen
thưởng theo quy định.
- Thưởng tiền hoặc hiện
vật.
- Thưởng phép về thăm gia đình.
b)
Người sau cai nghiện nếu vi phạm các quy
định của đơn vị thì tuỳ theo mức
độ vi phạm mà thi hành kỷ luật bằng các hình
thức sau:
-
Khiển trách.
-
Cảnh cáo.
-
Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp
hơn hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
Trường
hợp người sau cai nghiện tự ý bỏ
đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị
thông báo cho chính quyền địa phương nơi
người đó cư trú để cùng gia đình vận
động, phối hợp đưa trở lại
đơn vị. Nếu vận động, thuyết
phục không được thì đề nghị cơ quan
công an áp dụng biện pháp truy tìm, cưỡng chế
về đơn vị.
Trường
hợp người sau cai nghiện có hành vi tàng trữ,
sử dụng, mua bán chất ma tuý hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật, phá hoại hoặc gây rối làm thiệt
hại tài sản Nhà nước thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
4. Giải
quyết trường hợp người đang chấp
hành quyết định bị tai nạn lao động,
bị chết:
a)
Trường hợp người sau cai nghiện tại
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
bị tai nạn lao động thì cơ sở quản lý phải
tổ chức khám, chữa trị kịp thời và
chuyển đến bệnh viện khi cần thiết;
đồng thời, làm các thủ tục để
giải quyết chế độ trợ cấp theo quy
định hiện hành.
b) Trong
thời gian thực hiện Đề án quản lý dạy
nghề và giải quyết việc làm, nếu người
sau cai nghiện bị chết thì Ban Giám đốc cơ
sở phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện
Kiểm sát nhân dân, cơ quan y tế nơi gần nhất
lập biên bản xác định nguyên nhân chết. Trong trường
hợp cần thiết có thể trưng cầu giám
định pháp y; đồng thời, thông báo cho thân nhân
người chết biết để mai táng. Trong
trường hợp người chết không có thân nhân
hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Ban Giám
đốc cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm có trách nhiệm tổ chức mai táng. Các chi phí
về giám định pháp y, mai táng do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định hiện hành.
Phần
thứ ba
GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Các giải pháp
a) Vốn
đầu tư cho hoạt động dạy văn hoá,
dạy nghề :
-
Ngân sách tỉnh đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị phù hợp với quy mô đào
tạo các lớp, các ngành, nghề có khả năng liên
kết giữa các cơ sở giáo dục và dạy
nghề. Phần còn lại sẽ kêu gọi các nhà
đầu tư hỗ trợ kinh phí để xây dựng
cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
-
Về học phí: do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương quy định, trong trường hợp
bản thân người sau cai nghiện và gia đình có hoàn
cảnh khó khăn thì ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ theo
quy định. Ngoài ra, các cơ sở sử dụng lao
động là người sau cai nghiện có thể hỗ
trợ kinh phí dưới hình thức học bổng
đối với một số người sau cai
nghiện có hoàn cảnh khó khăn nhưng đạt thành
tích tốt trong quá trình học văn hoá, học nghề và
rèn luyện.
b)
Vốn đầu tư sản xuất:
Nguồn
vốn đầu tư: từ ngân sách nhà nước,
từ các nguồn khác như: vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia; vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã
hội, vốn vay từ ngân hàng chuyên doanh....
c)
Chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương thực hiện chính sách thu hút đầu
tư theo quy định hiện hành và các chính sách ưu
đãi đặc biệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh nhằm thu hút đầu tư vào cụm tiểu,
thủ công nghiệp tạo việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy.
d) Tổ chức bộ máy và công
tác cán bộ:
Trên cơ sở hiện có của Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương sẽ điều chỉnh
và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ trong đó
đảm nhận nhiệm vụ tổ chức quản
lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy,
tăng cường cán bộ để thực
hiện nhiệm vụ này. Phải bố trí 2 khu riêng
biệt để thực hiện công tác cai nghiện
phục hồi và quản lý, dạy nghề và tạo
việc làm cho người sau cai nghiện.
đ) Về chế độ tài chính:
Chế độ tài chính được thực
hiện theo quy định tại các văn bản hiện
hành hướng dẫn quản lý tài chính đối
với các cơ sở chữa bệnh do ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội quản lý.
e) Về công tác y tế:
Tại Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện phải có trạm xá, bảo đảm điều kiện để chữa
trị bệnh kịp thời. Về biên chế, do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương quy định cho phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương.
Đối với những
người bị nhiễm HIV/AIDS hoặc bị bệnh
hiểm nghèo khác được bố trí công việc thích
hợp. Trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS
sẽ được chuyển đến cơ sở
điều trị riêng hoặc cho về nhà theo nguyện
vọng của gia đình để tiếp tục chăm
sóc.
g) Công tác
quản lý trật tự trị an tại cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện:
Cơ sở tổ chức
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm
phải đăng ký số người sau cai nghiện
được tạm trú có thời hạn tại
địa phương nơi cơ sở trú đóng. Các vấn
đề liên quan đến hộ tịch do Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký
tạm trú giải quyết.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các cơ quan chức năng xây dựng
phương án bảo vệ và tăng cường trang
bị phương tiện phù hợp với điều
kiện quản lý người sau cai nghiện.
h) Công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở quản lý
người sau cai nghiện:
Các cơ quan chức năng
của địa phương có trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện, giải quyết các vấn đề về
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật. Nếu cán bộ, nhân viên, người sau cai
nghiện và thân nhân của họ có vi phạm thì tuỳ
theo mức độ vi phạm mà xử lý theo quy
định của pháp luật.
2.
Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án này.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương có trách
nhiệm:
- Tổ chức quán triệt,
giáo dục, vận động học viên cai nghiện và
thân nhân của họ để tạo sự đồng
tình hưởng ứng thực hiện Đề án đem
lại hiệu quả và lợi ích cho xã hội, cho bản
thân và gia đình người nghiện ma túy.
- Hướng dẫn, chỉ
đạo các Ban, ngành, các cấp huy động lực
lượng và tiềm năng sẵn có của tỉnh
để thực hiện các phương thức giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện một
cách hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm.
- Thường xuyên theo dõi,
tổng hợp, đôn đốc, nắm tình hình, xử lý
kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện Đề án.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương có trách nhiệm sơ kết
việc thực hiện Đề án, báo cáo Chính phủ
để tổng hợp báo cáo Quốc hội./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG
Trương Vĩnh
Trọng