Nghị định 146/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 146/2004/NĐ-CP

Nghị định 146/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:146/2004/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
19/07/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chính sách đối với người nghiện ma tuý - Ngày 19/7/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 146/2004/NĐ-CP, quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý. Theo đó, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện. Thời gian áp dụng biện pháp là từ một đến hai năm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá ba năm... Chậm nhất là 45 ngày trước khi kết thúc thời gian cai nghiện tập trung, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội phải tổ chức cho người đang cai nghiện đăng ký tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 146/2004/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 146/2004/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 146/2004/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 146/2004/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2004

QUY ĐỊNH THỦ TỤC, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý (dưới đây gọi chung là đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm) tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma tuý, đủ 18 tuổi mà tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm (sau đây gọi tắt là người tự nguyện).
2. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma tuý tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 của Luật Phòng, chống ma tuý tuy không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng (sau đây gọi chung là người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao).
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện.
Điều 4. Thời gian áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Thời gian áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện từ một đến hai năm, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá ba năm.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào yêu cầu về tổ chức quản lý, dạy nghề, tạo việc làm, mức độ khả năng, nguy cơ tái nghiện và đơn đề nghị của người sau cai nghiện để quyết định thời gian áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người có khả năng tái nghiện cao là người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã được cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội từ lần thứ hai trở lên;
b) Trong thời gian cai nghiện có hành vi vi phạm nội quy của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, bị thi hành kỷ luật từ hai lần trở lên với hình thức từ cảnh cáo trở lên;
c) Không có cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về đảm bảo việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng.
2. Cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm): là đơn vị do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, công nhận hoặc được giao nhiệm vụ, có chức năng tiếp nhận người sau cai nghiện để tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 6. Nguyên tắc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Việc đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được thực hiện theo thủ tục, thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI VÀO CƠ SỞ DẠY NGHỀ 
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 7. Đăng ký vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
 Chậm nhất là bốn mươi lăm ngày trước khi kết thúc thời gian cai nghiện tập trung, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tổ chức cho người đang cai nghiện đăng ký tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 8. Lập hồ sơ đề nghị đưa người tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tổ chức đăng ký, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội lập hồ sơ của người tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
2. Hồ sơ của người tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm gồm:
a) Đơn tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 4 x 6 cm;
c) Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện tập trung tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
d) Giấy khám sức khoẻ do Trung tâm y tế cấp huyện cấp;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người tự nguyện (nếu có).
Điều 9. Quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện
1. Chậm nhất mười lăm ngày trước khi người cai nghiện ma tuý kết thúc thời gian cai nghiện, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người tự nguyện đăng ký cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời gian mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm theo biểu mẫu số 1 (kèm theo Nghị định này).
3. Quyết định được gửi cho người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm, gia đình của người đó, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội nơi đang quản lý người cai nghiện và ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi người đó cư trú.
Điều 10. Xác minh khả năng tái nghiện cao đối với người không tự nguyện
1. Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm xác minh khả năng tái nghiện cao đối với người không tự nguyện đăng ký vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
2. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có thể đề nghị ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin nhằm xác minh khả năng tái nghiện cao của người đã được cai nghiện ma tuý nếu được đưa trở lại cộng đồng.
Điều 11. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao
1. Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 4 x 6 cm;
b) Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện tập trung tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
c) Giấy khám sức khoẻ do Trung tâm y tế cấp huyện cấp;
d) Văn bản cung cấp thông tin xác minh khả năng tái nghiện cao của ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có);
đ) Văn bản đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội;
e) Các tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người cai nghiện (nếu có).
2. Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho Hội đồng tư vấn chậm nhất là hai mươi ngày trước khi người đó kết thúc thời gian cai nghiện.
Điều 12. Hội đồng tư vấn về việc đưa người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn về việc đưa người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn).
2. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao.
3. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm:
a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là Thường trực Hội đồng;
b) Giám đốc Sở Y tế, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, thành phố và đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố là thành viên Hội đồng.
4. Thường trực Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tổ chức, chủ trì phiên họp và làm văn bản trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, Thường trực Hội đồng tư vấn gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng tư vấn và triệu tập họp Hội đồng tư vấn.
6. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Các ý kiến khác nhau phải được ghi trong biên bản cuộc họp kèm theo văn bản trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 13. Quyết định đưa người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đưa người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm theo biểu mẫu số 2 (kèm theo Nghị định này).
2. Quyết định được gửi cho người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm, gia đình của người đó, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội nơi đang quản lý người cai nghiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. 
Điều 14. Hiệu lực và thời hiệu thi hành của quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Thời hiệu thi hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm là sáu tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp người được đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cố tình trốn tránh việc thi hành hoặc được tạm hoãn thi hành quyết định thì thời hiệu nêu trên được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt hoặc từ thời điểm hết hạn hoãn thi hành quyết định.
Điều 15. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm có hiệu lực thi hành, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội làm thủ tục giao người sau cai nghiện cho người đứng đầu cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 16. Thủ tục giao, nhận người sau cai nghiện ma tuý vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Khi tiếp nhận người sau cai nghiện ma tuý, cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản giao, nhận.
2. Hồ sơ giao người sau cai nghiện ma tuý vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm gồm:
a) Quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm;
b) Hồ sơ đề nghị đưa người sau cai nghiện ma tuý vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm quy định tại Điều 8 và khoản 1 Điều 11 của Nghị định này.
3. Khi giao, nhận người và hồ sơ phải lập biên bản giao, nhận giữa hai bên. Biên bản giao, nhận được lập thành ba bản, mỗi bên giữ một bản, một bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trường hợp cơ sở cai nghiện có cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội chuyển hồ sơ và đưa người sau cai nghiện sang quản lý theo Quy chế quản lý của cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 17. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được hoãn thi hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên (người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động, học tập và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ phải điều trị trong một thời gian nhất định mới có thể bình phục trở lại);
b) Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận (gia đình bị thiên tai, hoả hoạn lớn hoặc có thân nhân bị ốm nặng, bị mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai khác để lao động duy trì cuộc sống gia đình, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn hoặc chăm sóc người bệnh).
Khi điều kiện hoãn thi hành không còn thì quyết định tiếp tục được thi hành.
2. Người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang mắc bệnh hiểm nghèo (theo quy định của Bộ Y tế) có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên; bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS;
b) Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên.
3. Người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm phải có đơn đề nghị xem xét việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện. Đơn đề nghị gửi Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao, gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với người tự nguyện.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận đơn, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải xem xét quyết định việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện.
Điều 18. Truy tìm và bắt giữ người đã có quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bỏ trốn
Trường hợp người đã có quyết định bỏ trốn trước khi  bàn giao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm lập biên bản, thông báo cho công an cấp huyện nơi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội đóng trụ sở, Trưởng cơ quan Công an cấp huyện ra quyết định truy tìm và tổ chức đưa người bỏ trốn vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm.
Điều 19. Giải quyết trường hợp người đã có quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bị thương, bị chết trước khi bàn giao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Trường hợp người đã có quyết định vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bị thương trước khi bàn giao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội phải tổ chức cứu chữa kịp thời và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ theo quy định  tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
2. Trường hợp người đã có quyết định vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bị chết trước khi bàn giao vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thì Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội phải báo cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan y tế nơi cơ sở cai nghiện đóng trụ sở để lập biên bản xác nhận, có người làm chứng và có thể trưng cầu giám định pháp y để xác định nguyên nhân chết, đồng thời thông báo cho thân nhân người chết biết để mai táng.
3. Trong trường hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp trong vòng 24 giờ thì Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng và các chi phí khác thanh toán theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
Điều 20. Hết hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Trong thời gian mười ngày trước khi người sau cai nghiện hết thời hạn chấp hành quyết định, người đứng đầu cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm thông báo cho người đó biết.
2. Khi hết hạn chấp hành quyết định, người đứng đầu cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp quản lý sau cai nghiện cho người đó và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gia đình người đó để tiếp tục quản lý, giáo dục.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ
QUẢN LÝ DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm; định kỳ báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện biện pháp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của các tỉnh, thành phố.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về thủ tục và thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý. 
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo công an cấp tỉnh và công an nơi cơ sở cai nghiện trú đóng trong việc thu thập, thẩm định hồ sơ, hỗ trợ bảo vệ và truy tìm người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bỏ trốn.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hướng dẫn thực hiện biện pháp quản lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý.
Điều 24. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện đề án, báo cáo Chính phủ.
2. Xây dựng các quy chế để tổ chức thực hiện, tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 26. Hướng dẫn thi hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

MẪU SỐ 1

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
SỞ LĐTBXH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số:....../QĐ-SLĐTBXH

Hà Nội, ngày.... tháng.... năm.....

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VỀ VIỆC ĐƯA NGƯỜI SAU CAI GHIỆN MA TUÝ VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số....../2004/NĐ-CP ngày.... tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý;

Xét đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện..................................................;

Xét đơn tự nguyện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm của Ông (bà):.........................................................................................................................,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với Ông (bà) : ........................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh : .................................................................................

Nghề nghiệp : .................................................................................................

Thường trú tại : ...............................................................................................

Điều 2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, cơ sở cai nghiện............... tổ chức đưa người có tên tại Điều 1 đến cơ sở ..........................

Điều 3. Thời hạn đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm là...... tháng kể từ ngày..... tháng..... năm..... đến hết ngày......... tháng....... năm..........

Điều 4. Các Ông Chánh Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.................., Giám đốc cơ sở cai nghiện.................., Giám đốc cơ sở.................... và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

GIÁM ĐỐC
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

(Ký tên, đóng dấu)

Nơi nhận :
- Như Điều 4,
- .....
- .....
- Lưu:... (2b), VT.

 

MẪU SỐ 2

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số:....../QĐ-UB

Hà Nội, ngày.... tháng.... năm.....

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN........................

Về việc đưa người sau cai nghiện ma tuý vào cơ sở quản lý,
dạy nghề và giải quyết việc làm

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN.....................................

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số...../2004/NĐ-CP ngày..... tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý;

Xét đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện...................................................;

Xét đề nghị của Hội đồng tư vấn tại Biên bản phiên họp ngày......... tháng......... năm.......... về việc xét đưa người sau cai nghiện ma tuý vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với Ông (bà): .....................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh : .............................................................................

Nghề nghiệp : .............................................................................................

Thường trú tại : ...........................................................................................

Điều 2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, cơ sở cai nghiện................ tổ chức đưa người có tên tại Điều 1 đến cơ sở ...................

Điều 3. Thời hạn đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm là........... tháng kể từ ngày.... tháng.... năm...... đến hết ngày...... tháng..... năm..........

Điều 4. Các Ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng Công an, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội............................., Giám đốc cơ sở cai nghiện..........................., Giám đốc cơ sở................................ và người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN.......................

(Ký tên, đóng dấu)

Nơi nhận :
- Như Điều 4,
- .........
- .........
- Lưu: ..... (2b), VT.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi