Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 118/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm ''Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy'' tại tỉnh Tây Ninh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 118/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 118/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 26/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 118/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ SỐ 118/2006/QĐ-TTg NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM ''TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DẠY NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY''
TẠI TỈNH TÂY NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn
cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm
2003 của Quốc hội về việc thực hiện
thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiên ma
túy tại thành phố Hồ Chí Minh và một số
tỉnh, thành khác trực thuộc Trung ương;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Đề án thí điểm ''Tổ chức quản lý
dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy tại tỉnh Tây Ninh'' (kèm
theo Quyết định này).
Điều 2. Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án; hàng năm tổ chức
sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Đề
án báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan trong việc chỉ
đạo, hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh thực hiện Đề án theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, đồng thời phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh tháo gỡ những vướng
mắc trong quá trình thực hiện, định kỳ hàng
năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện Đề án của tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ --------- |
|
CỘNG HÒA
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
---------------------------------------------------------------------
|
|
|
|
ĐỀ ÁN
Tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ma
túy tại tỉnh Tây Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 118/2006/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 5
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
_______
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT PHẢI
TIẾP TỤC QUẢN LÝ, GIÁO DỤC DẠY NGHỀ
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI
NGHIỆN MA TÚY
I. Thực
trạng tình hình tệ nạn nghiện ma túy và công tác cai
nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy
tại tỉnh Tây Ninh
1. Thực trạng về tình hình
tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Theo số liệu thống kê
chưa đầy đủ của các ngành chức
năng, năm 1995 Tây Ninh có khoảng 114 người
nghiện ma tuý, đến tháng 5 năm 2005 đã có 887
người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (tăng
hơn 7,5 lần). Về tuổi đời: dưới 18
tuổi chiếm 7,63%, từ 18 tuổi trở lên chiếm
92,37%. Phần lớn họ là những người không có
nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng
việc làm không ổn định…
2. Một số
kết quả bước đầu trong công tác cai
nghiện ma túy tại tỉnh Tây Ninh.
Trong những năm qua, tỉnh Tây
Ninh đã tổ chức cai nghiện được
khoảng 450 người. Việc đưa đối
tượng nghiện ma túy vào cai nghiện tập trung trong
thời gian qua đã đem lại hiệu quả trên
nhiều lĩnh vực như: giảm gần 17% số
người nghiện ma túy ngoài xã hội, triệt phá
nhiều tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng
trữ ma tuý, ngăn chặn sự lây lan ma tuý và HIV/AIDS
trong cộng đồng xã hội, góp phần xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh để phát
triển kinh tế - xã hội; đồng thời đem
lại niềm tin vào khả năng cai nghiện có hiệu
quả cho các gia đình có người nghiện ma túy.
3. Một số tồn tại
trong công tác cai nghiện ma túy hiện nay.
- Quy mô của các
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã
hội nhỏ, cơ sở
vật chất nghèo nàn, thiếu đất, thiếu trang
thiết bị để tổ chức dạy nghề và
lao động sản xuất cho học viên.
- Thời gian cai nghiện theo quy
định của Luật Phòng, chống ma túy từ 1
đến 2 năm chưa đủ để rèn
luyện, thay đổi nhân cách, hình thành lối sống
tích cực, đặc biệt là trong môi trường xã
hội còn chưa kiểm soát được việc mua,
bán và sử dụng ma túy nên tỷ lệ tái nghiện cao.
- Việc quản lý
đối tượng sau cai nghiện tại địa
phương chưa chặt chẽ, có nơi còn buông
lỏng, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong việc phòng, chống tệ nạn ma túy chưa
đồng bộ. Công tác hỗ trợ, quản lý sau cai
nghiện tại cộng đồng chưa
được chú trọng đúng mức. Phần lớn
đối tượng sau cai nghiện chưa
được gia đình và cộng đồng quản lý,
giúp đỡ; không có việc làm ổn định...
Sự tham gia của các đoàn thể và
nhân dân còn hạn chế, chưa thường xuyên; sự
lồng ghép giữa công tác cai nghiện, giải quyết
các vấn đề xã hội sau cai nghiện với các
phong trào quần chúng và các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương chưa
được quan tâm đúng mức.
II. Cơ
sở pháp lý và những khó khăn, thuận lợi khi
thực hiện Đề án
1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ vào Nghị quyết số
16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về
việc thực hiện thí điểm tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí
Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực
thuộc Trung ương và Nghị định số
146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền đưa
người vào cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma tuý.
2. Những thuận lợi và khó khăn khi
triển khai thực hiện Đề án.
a) Thuận lợi:
- Hầu hết nhân dân đều nhận
thức được hiểm họa của tệ
nạn nghiện ma túy đem lại hậu quả xấu
cho từng gia đình và toàn xã hội. Chương trình
mục tiêu 4 giảm của tỉnh Tây Ninh mà trọng tâm là
giảm về tệ nạn ma túy là nhiệm vụ của
các cấp, các ngành, đã tạo sự chuyển biến
tích cực về nhận thức của các cấp ủy
đảng và chính quyền, được nhân dân trong
tỉnh tin tưởng và ủng hộ việc tiếp
tục quản lý, giáo dục, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức đoàn thể, các ngành, các cấp của
tỉnh và nhân dân đồng tình thực hiện các
biện pháp đấu tranh phòng, chống ma túy nói chung và
chủ trương tiếp tục quản lý, giáo dục, dạy
nghề và giải quyết việc làm nói riêng cho
người sau cai nghiện ma tuý .
- Tây Ninh là một tỉnh có tiềm
năng kinh tế, đủ điều kiện và
nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp sẵn sàng hỗ trợ
hoặc tham gia giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy.
b) Khó khăn:
- Một bộ phận thân nhân của
người nghiện chưa nhận thức đúng
về tác hại lâu dài của ma túy hoặc do tình cảm
gia đình, muốn con em hồi gia ngay sau khi cai nghiện,
nên chưa sẵn sàng động viên người thân tự
nguyện chuyển sang giai đoạn quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm để tiếp
tục rèn luyện sức khỏe và nhân cách, chuẩn
bị tái hòa nhập cộng đồng một cách
vững chắc.
- Trong số những người sau cai
nghiện, có khoảng từ 40% đến 50% là
người bị nhiễm HIV/AIDS, gây tâm lý hoang mang trong
số người lao động ở cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm.
- Việc chậm trễ về thủ
tục hành chính giải quyết các chính sách thu hút
đầu tư đối với các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào cơ sở sản xuất và giải quyết việc
làm là nguyên nhân gây nên sự khó khăn trong việc thu hút các
doanh nghiệp đầu tư để dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện.
- Hiệu quả và năng suất lao
động của người sau cai nghiện thấp;
thời gian quản lý tập trung đối với
người nghiện dài (từ 4 đến 5 năm) gây
tác động tiêu cực đến nhu cầu tâm, sinh lý và
các quan hệ xã hội gây
mất ổn định và trật tự trong cơ
sở dạy nghề và giải quyết việc làm,
tạo nên sự lo ngại cho các nhà đầu tư.
Để thực hiện tốt chủ
trương của tỉnh về nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác cai nghiện phục
hồi, giảm tỷ lệ tái nghiện, góp phần ngăn
chặn tình trạng gia tăng người nghiện
mới trên địa bàn tỉnh, tạo điều
kiện cho người sau cai nghiện tái hòa nhập
cộng đồng một cách vững chắc, Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Đề án ''Tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại
tỉnh Tây Ninh''.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Tổ
chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
1. Mục tiêu của Đề án.
Tạo điều
kiện cho khoảng từ 70% đến 80% người
sau cai nghiện ma túy được tiếp tục học
nghề, lao động sản xuất, học tập và
rèn luyện nhân cách trong môi trường lành mạnh không có
ma tuý, chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tái hòa nhập cộng đồng
một cách vững chắc, chống tái nghiện, ngăn
chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa
bàn tỉnh và khu vực, tạo môi trường trong
sạch để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Những nguyên tắc cơ
bản.
a) Việc đưa người
vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
được thực hiện theo hướng vận
động, thuyết phục là chính; đối với
người sau cai nghiện không tự nguyện nhưng có
nguy cơ tái nghiện cao sẽ được cơ quan có
thẩm quyền xem xét đưa vào các cơ sở
để quản lý dạy nghề, lao động sản
xuất giúp họ có thời gian và môi trường tốt,
có việc làm ổn định để phòng và chống
tái nghiện.
b) Người sau cai nghiện
được cách ly khỏi môi trường ma túy nhưng
không hoàn toàn tách rời với cuộc sống cộng
đồng xã hội.
c) Thực hiện
phương thức xã hội hóa và đa dạng hóa các
hoạt động giáo dục, dạy nghề và giải
quyết việc làm ổn định cho người sau
cai nghiện ma túy.
3. Đối tượng áp
dụng.
a) Người đã kết thúc
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại
Điều 28 của Luật Phòng, chống ma túy mà tự
nguyện đề nghị tham gia Đề án này.
b) Người đã kết thúc
thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại
Điều 28 của Luật Phòng, chống ma túy tuy không
tự nguyện đề nghị tham gia Đề án
nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu
được đưa trở lại cộng
đồng.
c) Người
chưa đủ 18 tuổi được đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện xin vào cơ sở cai nghiện theo quy
định tại Điều 29 của Luật Phòng,
chống ma tuý không thuộc đối tượng áp
dụng biện pháp tổ chức quản lý, dạy
nghề và giải quyết việc làm sau cai nghiện,
trừ trường hợp sau khi kết thúc thời gian
cai nghiện tập trung đã đủ 18 tuổi và
tự nguyện đề nghị được tham gia
Đề án.
d) Người đã cai nghiện
tại các cơ sở cai nghiện tư nhân hoặc cai
tại cộng đồng mà tự nguyện tham gia.
4. Thủ tục pháp lý.
Việc lập hồ sơ, xét
duyệt, quyết định đưa người sau cai
nghiện vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ về việc quy định
thủ tục, thẩm quyền quyết định
đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm đối với người
sau cai nghiện ma túy.
5. Thời gian áp dụng.
Thời gian áp dụng biện pháp
tổ chức quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy
từ 1 đến 2 năm, trường hợp cần
thiết có thể kéo dài nhưng không quá 3 năm. Nếu người
sau cai nghiện có nguyện vọng định cư, làm
việc ổn định lâu dài tại cơ sở thì
được xem xét, giải quyết theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
6. Xem xét cho về gia đình.
6.1. Đối với người
nghiện ma túy đã kết thúc thời gian cai nghiện
tập trung tại cơ sở chữa bệnh theo quy
định của Luật Phòng, chống ma tuý:
a) Người cai nghiện lần
đầu, có nhân thân tốt, có nghề nghiệp ổn
định hoặc là học sinh, sinh viên, công nhân viên và
người lao động có nhiều cố gắng
phấn đấu học tập, rèn luyện phục
hồi nhân cách, thể lực, có tiến bộ trong quá
trình cai nghiện, được gia đình cam kết
bảo lãnh không tái nghiện; chính quyền địa
phương và tổ chức đoàn thể cấp
phường - xã, thị trấn cam kết cộng
đồng trách nhiệm quản lý ở địa
phương hoặc doanh nghiệp cam kết bảo lãnh
tiếp nhận để tiếp tục làm việc và
học tập.
b) Người có tình trạng
sức khỏe yếu: bị mắc bệnh hiểm nghèo,
bị bệnh AIDS đã chuyển sang giai đoạn
cuối, có xác nhận của cơ quan y tế cấp
huyện, thị xã, cần có sự chăm sóc trực
tiếp, thường xuyên của gia đình hoặc gia
đình có đơn xin bảo lãnh về điều
trị, chăm sóc tại nhà có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú.
6.2. Đối với người
đã đưa vào cơ sở giải quyết việc
làm sau cai nghiện:
a) Người đã làm việc
ở cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện ma túy ít nhất từ 12 tháng
trở lên, có nhiều cố gắng trong lao động,
học tập và rèn luyện, thể hiện sự
tiến bộ về nhiều mặt, có khả năng lao
động tốt; có giấy đồng ý tiếp
nhận của trường học hoặc cơ quan,
đơn vị sản xuất kinh doanh và đơn
bảo lãnh của gia đình để tiếp tục
đi học hoặc đi làm, được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người
đó cư trú xác nhận;
b) Các trường hợp
được quy định tại tiết b, mục 6.1
điểm 6 nói trên.
II. Các hình thức giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma túy
Tất cả các đối
tượng sau cai nghiện (trừ các trường
hợp quy định tại điểm 6.1) sẽ
được chuyển tiếp sang khu vực quản lý
sau cai nghiện để tiếp tục học văn hóa,
học nghề, lao động sản xuất và rèn
luyện, hình thành nếp sống, sinh hoạt như sau:
1. Làm việc tại cơ sở
trồng và chế biến cao su thuộc Trung tâm Chữa
bệnh - Giáo dục lao động xã hội: tỉnh
lập dự án trồng mới 200 ha cây cao su kết
hợp xen canh cây ngắn ngày và chăn nuôi để
giải quyết việc làm.
Cơ sở
giải quyết việc làm sẽ quản lý họ theo
hợp đồng lao động có thời hạn từ
2 đến 3 năm. Nếu người sau cai nghiện có
nguyện vọng định cư lâu dài sẽ được tạo
điều kiện để định cư theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Đối
tượng tiếp nhận: tất cả các học viên
đã hoàn thành giai đoạn cai nghiện đủ 24 tháng
hoặc tuy chưa đủ 24 tháng nhưng có nhân thân
tốt, có nhiều tiến bộ, có sức khỏe, đã
qua đào tạo nghề có thể đáp ứng yêu cầu
công việc.
Khả năng giải quyết
việc làm cho loại hình này từ 400 đến 500
người.
2. Những người sau cai nghiện
làm việc tại các doanh nghiệp tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở sản xuất liên kết gia công các
mặt hàng tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội là những người có tay nghề
hoặc có khả năng làm việc tại các phân
xưởng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
được bảo đảm bằng hợp
đồng lao động với Trung tâm, được
hưởng đầy đủ các chế độ theo
quy định.
Các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất để dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện
được hưởng các chế độ chính sách
ưu đãi theo quy định của Nhà nước và
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh. Tương ứng
với việc hưởng ưu đãi, doanh nghiệp
phải giải quyết việc làm cho khoảng 30%
đến 40% tổng số lao động của doanh
nghiệp là người sau cai nghiện. Sau khi
được đào tạo, được tuyển
chọn làm việc cho các doanh nghiệp, người sau cai
nghiện sẽ được hưởng các chế
độ, chính sách như những công nhân bình
thường.
Đối tượng tiếp
nhận: trừ những học viên được
đưa vào làm việc tại cơ sở trồng và
sản xuất cao su, số còn lại sẽ bố trí làm
việc tại doanh nghiệp tiểu, thủ công
nghiệp, cơ sở sản xuất liên kết gia công các
mặt hàng tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao
động xã hội; các học viên đã hoàn thành giai
đoạn cai nghiện đủ 24 tháng hoặc tuy
chưa đủ 24 tháng nhưng có nhân thân tốt, có
nhiều tiến bộ, có đủ sức khỏe và
đã qua đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu công
việc.
Khả năng giải quyết
việc làm theo hình thức này cho khoảng từ 600
đến 700 người.
III. Tổ
chức dạy văn hóa, dạy nghề cho người
sau cai nghiện ma túy
1. Dạy văn hóa.
Tổ chức các lớp bổ túc
văn hóa để nâng cao trình độ học vấn cho
người sau cai nghiện theo nội dung và chương
trình phổ cập của quốc gia. Tùy theo điều
kiện cụ thể để bố trí dạy văn hóa
theo hình thức tập trung hoặc xen kẽ vào thời
gian học nghề và lao động.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đầu
tư xây dựng trường, lớp, trang thiết
bị, dụng cụ và cấp kinh phí dạy và học
văn hóa cho người sau cai nghiện theo quy định
của Nhà nước; bố trí giáo viên dạy văn hóa
trong bộ máy nhân sự của cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm hoặc hợp
đồng với giáo viên của Sở Giáo dục và
Đào tạo theo yêu cầu của lớp học. Giáo viên
dạy văn hóa trong biên chế của cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm được
hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ,
công nhân, viên chức trong các trung tâm cai nghiện.
2. Dạy nghề.
Trên cơ sở kết quả
dạy nghề cho học viên trong thời gian cai nghiện,
công tác dạy nghề tiếp tục được
tổ chức để vừa bồi dưỡng về
lý thuyết, nâng cao tay nghề, vừa đào tạo dài
hạn nhằm đạt tay nghề có ngạch bậc rõ
ràng để người sau cai nghiện có đủ trình
độ vào làm việc tại các cụm tiểu, thủ
công nghiệp và chuẩn bị tái hòa nhập cộng
đồng.
Căn cứ vào yêu cầu ngành,
nghề tại các cụm tiểu, thủ công nghiệp mà
tổ chức dạy nghề cho người sau cai
nghiện phù hợp để sau thời gian học
nghề, người sau cai nghiện có thể
được tuyển dụng vào làm việc ngay trong các
cụm tiểu, thủ công nghiệp. Trên cơ sở nhu
cầu lao động của cụm tiểu, thủ công
nghiệp và tình hình thực tế để đào tạo ngành,
nghề phù hợp với các lớp dạy nghề
ngắn và dài hạn khác nhau.
Chỉ tiêu đào tạo các ngành,
nghề cụ thể như sau:
Nghề
đào tạo |
Người
sau cai nghiện được đào tạo |
|||
Năm
2006 |
Năm
2007 |
Năm
2008 |
Cộng |
|
1. Trồng, chế biến cao su,
chăn nuôi |
80 |
80 |
100 |
260 |
2. Chế biến nông sản |
30 |
30 |
40 |
100 |
3. Xây dựng |
50 |
50 |
50 |
150 |
4. May công nghiệp |
50 |
100 |
100 |
250 |
5. Điện gia dụng |
20 |
90 |
90 |
200 |
6. Tin học văn phòng |
20 |
200 |
200 |
420 |
Tổng cộng |
250 |
550 |
580 |
1.380 |
IV. Quyền lợi, nghĩa vụ và chế độ, chính
sách đối với người sau cai nghiện
1. Quyền lợi và nghĩa
vụ của người sau cai nghiện
a) Quyền lợi của
người sau cai nghiện:
- Người sau cai nghiện
được thừa nhận bằng việc ký kết
hợp đồng lao động với cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Người sau cai nghiện được trả
lương, thưởng tương xứng với
kết quả lao động của họ,
được ưu tiên xem xét tiếp tục làm việc
nếu có nguyện vọng sau khi hết hạn hợp đồng
lao động.
- Được bố trí chỗ
ở và cung cấp một số điều kiện sinh
hoạt cần thiết.
- Được đăng ký tạm trú
tại địa phương nơi làm việc.
- Được học tập, đào
tạo nghề theo nguyện vọng và phù hợp với
nhu cầu của người sử dụng lao
động.
- Được tham gia sinh hoạt trong
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội,
tổ chức nghề nghiệp theo quy định.
- Được khen thưởng khi có
thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất,
trong học tập, rèn luyện hoặc tham gia giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn của đơn vị và
địa phương.
- Được tiếp thân nhân tại khu
vực dành riêng ngoài giờ lao động, sinh hoạt và
học tập theo quy định của cơ quan quản
lý.
- Được giải quyết cho
về phép khi gia đình có việc hiếu, hỷ.
- Được xem xét đề bạt,
bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý của
đơn vị.
b) Nghĩa vụ của
người sau cai nghiện:
- Thực hiện đầy đủ quy
định của pháp luật, nội quy lao động và
sinh hoạt của đơn vị.
- Tích cực tham gia lao động sản
xuất, hoàn thành tốt định mức lao động,
khối lượng, chất lượng công việc
được giao.
- Tích cực học tập, thi đua lao
động, tham gia các phong trào văn thể mỹ và các
hoạt động xã hội của đoàn thể.
- Tích cực tham gia tuyên truyền vận
động bài trừ ma túy, tệ nạn xã hội;
phản ánh, tố cáo với người có trách nhiệm
về các hành vi tiêu cực như: sử dụng ma túy, mua
bán, tàng trữ ma túy... để kịp thời ngăn
chặn, góp phần xây dựng môi trường trong
sạch và lành mạnh.
2. Chế độ, chính sách
đối với người sau cai nghiện.
a) Giai đoạn học văn
hóa, học nghề:
- Tại cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm, trong 12 tháng học
nghề và lao động chưa đủ tiền ăn,
tiền sinh hoạt phí, người sau cai nghiện sẽ
được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trợ
cấp.
b) Giai đoạn tham gia lao động
sản xuất:
- Sau khi đã ký hợp đồng
lao động với Giám đốc các đơn vị
quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm
đã có thu nhập, người sau cai nghiện có trách
nhiệm đóng góp sinh hoạt phí theo quy định
của Nhà nước; được gửi tiền
tiết kiệm của mình tại đơn vị
quản lý sau khi đã trừ các khoản đóng góp sinh
hoạt phí theo quy định.
- Gia đình người sau cai
nghiện có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí
về y tế, điện, nước, vệ sinh và
tiền ăn. Mức đóng góp do Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh quy định trên nguyên tắc bảo đảm
đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
- Đối với những
người do sức khỏe yếu, khả năng lao
động sản xuất không thể bù đắp
được chi phí sinh hoạt, gia đình có hoàn cảnh
khó khăn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn nơi người đó
cư trú thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét hỗ
trợ sinh hoạt phí trong thời gian người đó
ở tại cơ sở.
- Những người nhiễm HIV/AIDS,
sức khỏe yếu không thể lao động
được hoặc đã chuyển sang AIDS giai
đoạn cuối sẽ được bố trí nơi
ăn, ở, sinh hoạt tại khu riêng và được
trợ cấp 100% tiền ăn, ở và sinh hoạt.
3. Khen thưởng và kỷ luật.
a) Người sau cai nghiện chấp hành
tốt pháp luật của Nhà nước, quy chế,
nội quy của cơ sở quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm, lập thành tích xuất
sắc thì tùy theo thành tích sẽ được Thủ
trưởng đơn vị xét khen thưởng bằng
các hình thức sau đây:
- Đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy
định.
- Thưởng tiền hoặc hiện vật.
- Thưởng phép về thăm gia đình.
b) Người sau cai nghiện nếu vi phạm các quy
định của đơn vị thì tùy theo mức
độ vi phạm mà thi hành kỷ luật bằng các hình
thức sau:
- Khiển trách.
- Cảnh cáo.
- Chuyển làm công việc khác có mức lương
thấp hơn hoặc cách chức (nếu có chức
vụ).
Trường hợp người sau cai nghiện tự
ý rời bỏ đơn vị thì Thủ trưởng
đơn vị thông báo về chính quyền địa
phương nơi người đó cư trú để
cùng gia đình vận động, phối hợp
đưa trở lại đơn vị. Nếu vận
động, thuyết phục không được thì
đề nghị cơ quan công an áp dụng biện pháp
truy tìm, cưỡng chế về đơn vị.
Trường hợp người sau cai nghiện có hành
vi tàng trữ, sử dụng, mua bán chất ma tuý hoặc có
hành vi phạm pháp, phá hoại, gây rối, làm thiệt
hại tài sản của Nhà nước thì sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Giải quyết trường hợp người
đang chấp hành quyết định bị tai nạn lao
động, bị chết.
a) Trường hợp người sau cai nghiện
tại cơ sở dạy nghề và giải quyết
việc làm bị tai nạn lao động thì cơ sở
quản lý sau cai nghiện phải tổ chức khám,
chữa trị kịp thời và chuyển đến
bệnh viện khi cần thiết; đồng thời làm
các thủ tục để giải quyết chế
độ trợ cấp theo quy định hiện hành;
b) Trong thời gian thực hiện Đề án quản
lý dạy nghề và giải quyết việc làm, nếu
người sau cai nghiện bị chết thì Ban Giám
đốc cơ sở phải báo ngay cho cơ quan
điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan y
tế nơi gần nhất lập biên bản xác nhận
nguyên nhân chết. Trong trường hợp cần thiết
có thể trưng cầu giám định pháp y; đồng
thời, thông báo cho thân nhân người chết biết
để mai táng. Trong trường hợp người
chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong
vòng 24 giờ thì Ban Giám đốc cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm có trách nhiệm
tổ chức mai táng. Các chi phí về giám định pháp y,
mai táng do ngân sách nhà nước cấp theo quy định
hiện hành.
Phần thứ ba
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các
giải pháp
1. Vốn đầu tư.
Hình thành khu vực quản lý
người sau cai nghiện tại địa điểm
nông trường mía tại xã Tân Hưng, huyện Tân Châu
thuộc Công ty mía đường Tây Ninh với diện
tích đất được quy hoạch là 381 ha. Trong
đó, bố trí trồng cao su 200 ha, 50 ha sẽ kêu gọi
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, 131 ha còn
lại sử dụng để xây dựng cơ sở
hạ tầng và sản xuất phụ. Tổng nguồn
vốn thực hiện dự án khoảng từ 20
đến 22 tỷ đồng, được phân bổ
cụ thể như sau:
a) Vốn đầu tư cho
hoạt động dạy văn hóa, dạy nghề
(khoảng 3 tỷ đồng):
- Ngân sách tỉnh đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp
với quy mô đào tạo các lớp, các ngành, nghề có
khả năng liên kết giữa các cơ sở giáo
dục và dạy nghề. Phần còn lại sẽ kêu
gọi các nhà đầu tư hỗ trợ kinh phí
để xây dựng cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm.
- Về học phí, Ủy ban nhân
dân tỉnh hỗ trợ một phần, phần còn
lại từ các nguồn tài trợ và người sau cai
nghiện hoặc gia đình họ đóng góp. Trường
hợp bản thân người sau cai nghiện và gia đình
họ khó khăn thì ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ theo
quy định. Ngoài ra, các cơ sở sử dụng lao
động là người sau cai nghiện có thể hỗ
trợ kinh phí dưới hình thức học bổng
đối với một số người sau cai
nghiện có hoàn cảnh khó khăn nhưng đạt thành
tích tốt trong quá trình học văn hóa, học nghề và
rèn luyện.
b) Vốn đầu tư sản
xuất:
- Nguồn vốn đầu
tư: từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn khác
như: vốn Chương trình mục tiêu quốc gia,
vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn vay Ngân
hàng chuyên doanh, vốn liên doanh, liên kết ...
2. Chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư.
Tây Ninh thực hiện chính sách thu
hút đầu tư theo quy định hiện hành và các
chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà
nước ban hành nhằm thu hút đầu tư vào
cụm tiểu, thủ công nghiệp tạo việc làm cho
người sau cai nghiện ma tuý.
3. Tổ chức bộ máy và công
tác cán bộ.
Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội của tỉnh Tây Ninh
được giao thêm nhiệm vụ tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện ma túy. Tổ chức bộ
máy và cán bộ của các cơ sở quản lý sau cai nghiện
được vận dụng theo quy định tại
Thông tư liên Bộ số 05/2002/TTLB-BLĐTBXH-BTCCBCP ngày 06
tháng 12 năm 2002 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ).
4. Về chế độ tài chính.
Chế độ
tài chính được thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên Bộ Tài chính - Lao động -
Thương binh và Xã hội số 45/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 16 tháng
5 năm 2002 về việc hướng dẫn quản lý
tài chính đối với các cơ sở chữa bệnh
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản
lý.
5. Về công tác y tế.
Tại Trung tâm Chữa bệnh -
Giáo dục - Lao động xã hội và Cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma túy phải xây dựng trạm xá theo tiêu chuẩn quy
định của Bộ Y tế, đảm bảo biên
chế y, bác sĩ hoạt động phục vụ
chữa trị bệnh kịp thời. Về biên chế,
do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định cho phù
hợp với tình hình thực tế ở địa
phương.
Đối với những
người bị nhiễm HIV/AIDS hoặc bị bệnh
hiểm nghèo khác được bố trí công việc thích
hợp. Trường hợp chuyển sang giai đoạn
AIDS sẽ được chuyển đến cơ sở
điều trị riêng hoặc cho về nhà theo nguyện
vọng của gia đình để chăm sóc.
6. Công tác quản lý trật tự
trị an tại cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện.
Cơ sở giải quyết
việc làm phải đăng ký số người sau cai
nghiện được tạm trú có thời hạn
tại địa phương nơi cư trú. Các vấn
đề liên quan đến hộ tịch do Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký
tạm trú giải quyết.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo Công an tỉnh giúp đỡ các cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
mới thành lập theo Đề án này xây dựng
phương án bảo vệ và tăng cường trang
bị phương tiện phù hợp với điều
kiện quản lý người sau cai nghiện.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra các
cơ sở quản lý người sau cai nghiện.
Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
của các cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện và giải quyết các vấn
đề về khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật. Nếu cán bộ, nhân viên,
người sau cai nghiện và thân nhân của họ có vi
phạm thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý
theo quy định của pháp luật.
II. Tổ
chức thực hiện
1. Chỉ đạo thực
hiện.
Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Đề án sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh thành
lập Ban Chỉ đạo để giúp Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
triển khai thực hiện Đề án ''Tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện''.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có
trách nhiệm:
+ Tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng đến mọi tầng lớp nhân dân về
chủ trương nhân đạo của Nhà nước
đối với người sau cai nghiện, nhằm
tạo sự đồng thuận và tích cực
hưởng ứng tham gia của nhân dân trong quá trình tổ
chức thực hiện.
+ Tổ chức quán triệt, giáo
dục, vận động học viên cai nghiện và thân
nhân của họ để tạo sự đồng tình
hưởng ứng thực hiện Đề án đem
lại hiệu quả và lợi ích cho xã hội, cho bản
thân và gia đình người nghiện ma túy
+ Hướng dẫn, chỉ
đạo các Ban, ngành, các cấp huy động lực
lượng và tiềm năng sẵn có của tỉnh để
thực hiện các phương thức giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện một cách
hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm.
+ Thường xuyên theo dõi, tổng
hợp, đôn đốc, nắm tình hình, xử lý kịp
thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình
thực hiện Đề án.
2. Thời gian và tiến độ
thực hiện Đề án.
Đề án thí điểm này
được thực hiện trong thời gian Nghị
quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của
Quốc hội cho phép.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm sơ kết việc
thực hiện Đề án, báo cáo Chính phủ để
tổng hợp báo cáo Quốc hội.
Việc xây dựng, tổ chức
thực hiện Đề án nhằm chủ động và
tích cực phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng tái
nghiện ma tuý, giảm người nghiện ma tuý mới,
giảm tội phạm ma tuý, giảm các tệ nạn xã
hội và tội phạm khác góp phần làm trong sạch môi
trường xã hội, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội, giữ vững ổn định an ninh, chính
trị, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu
tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Tây Ninh trong những năm tới./.
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm