Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6519/BGDĐT-CTHSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổng kết Nghị quyết liên tịch 12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6519/BGDĐT-CTHSSV
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 6519/BGDĐT-CTHSSV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Quang Quý |
Ngày ban hành: | 02/10/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Công văn 6519/BGDĐT-CTHSSV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6519/BGDĐT-CTHSSV | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | - Các sở giáo dục và đào tạo |
Để chuẩn bị tổng kết Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQLT-BGDĐT-TWĐTN ngày 28/3/2008 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về tăng cường công tác giáo dục toàn diện học sinh, sinh viên và xây dựng Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường giai đoạn 2008 - 2012 và xây dựng Kế hoạch phối hợp giữa hai ngành giai đoạn 2012 - 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các sở giáo dục và đào tạo, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết theo hướng dẫn cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung công tác trong Nghị quyết liên tịch số 12, trong đó nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trên từng mặt công tác.
- Đánh giá hiệu quả phối hợp giữa 2 Ngành trong giai đoạn 2008 - 2012; chỉ rõ kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp của mỗi Ngành; đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phối hợp giữa 2 Ngành giai đoạn 2012 - 2017.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Tỉnh/Thành đoàn, Đoàn trực thuộc tiến hành tổng kết công tác phối hợp giữa hai Ngành tại địa phương. Tổng hợp báo cáo tổng kết gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
II. NỘI DUNG
1. Công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, tập trung đánh giá các nội dung sau:
1.1 Công tác giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng lý luận chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền phổ biến Luật Giáo dục, Luật Thanh niên … (số lượng tập huấn, tuyên truyền về nội dung này của từng năm).
1.2. Triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; chương trình “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam”.
1.3. Công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân học sinh, sinh viên” đầu khóa, cuối khóa và đầu năm học và cuộc vận động “Học sinh, sinh viên gương mẫu thực hiện và vận động gia đình chấp hành nghiêm túc luật giao thông”, các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, cờ bạc … (số lượng tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên của từng năm).
1.4. Công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống, ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, hiểu biết về chủ quyền biển đảo; công tác nắm bắt và định hướng dư luận xã hội trong học sinh, sinh viên.
1.5. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; giáo dục chuyển đổi hành vi, phòng chống bệnh tật học đường, hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sinh viên (các hoạt động đã thực hiện hàng năm).
2. Phong trào học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tay nghề, nghiệp vụ trong học sinh, sinh viên, tập trung đánh giá các nội dung sau:
2.1. Công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động học sinh, sinh viên tích cực thực hiện các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; phong trào tự học, tự rèn luyện trong học sinh, sinh viên. Định hướng cho học sinh, sinh viên mục tiêu học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, thực hiện mục tiêu giáo dục, Chỉ thị về nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; các chương trình, kế hoạch của Trung ương Đoàn.
2.2. Phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên; phát triển các câu lạc bộ học thuật, nghiên cứu khoa học tại các nhà trường (số lượng các câu lạc bộ của trường, số lượng các công trình nghiên cứu khoa học, các giải thưởng, công tác hỗ trợ của nhà trường của từng năm).
2.3. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích học sinh, sinh viên thi đua học tập, nghiên cứu khoa học; tôn vinh, khen thưởng học sinh, sinh viên tiêu biểu.
3. Các hoạt động đồng hành, hỗ trợ học sinh, sinh viên, tập trung đánh giá các nội dung sau:
3.1. Hoạt động bồi dưỡng, phát triển kỹ năng xã hội trong sinh hoạt, học tập, lao động và công tác cho học sinh, sinh viên; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ Đoàn, Hội, Đội và cán bộ phụ trách công tác học sinh, sinh viên của nhà trường (thực hiện như thế nào, có số liệu cụ thể của từng năm).
3.2. Hoạt động tư vấn hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức các hoạt động giao lưu, đối thoại giữa học sinh, sinh viên với doanh nghiệp nhằm gắn kết việc đào tạo với nhu cầu xã hội; tổ chức các ngày hội, chợ việc làm (thực hiện như thế nào, có số liệu cụ thể của từng năm).
4. Các hoạt động xã hội, nhân đạo, phong trào tình nguyện trong học sinh, sinh viên, đề nghị tập trung đánh giá các nội dung sau:
4.1. Tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia phổ cập giáo dục, chống mù chữ và tái mù chữ, dạy bổ sung kiến thức cho học sinh (thực hiện như thế nào, có số liệu cụ thể của từng năm).
4.2. Hoạt động tuyên truyền, vận động, hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đến trường, hỗ trợ học sinh bỏ học trở lại trường (có số liệu cụ thể của từng năm).
4.3. Hoạt động phối hợp, tạo điều kiện tổ chức Tháng Thanh niên, Chiến dịch Thanh niên tình nguyện Hè, hoạt động Tiếp sức mùa thi, các hoạt động phòng chống, khắc phục thiên tai, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, hiến máu tình nguyện…(có số liệu cụ thể của từng năm)
4.4. Tổ chức các hoạt động tình nguyện thường xuyên, hoạt động tình nguyện gắn với chuyên môn, nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên (có số liệu cụ thể của từng năm).
5. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, Hội, Đội trong nhà trường, đề nghị tập trung đánh giá các nội dung sau:
5.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của nhà trường đối với công tác Đoàn, Hội, Đội và phong trào học sinh, sinh viên; bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác Đoàn, Hội, Đội; định kỳ làm việc với tổ chức Đoàn, Hội, Đội (có số liệu cụ thể của từng năm).
5.2. Công tác tuyên dương, khen thưởng của nhà trường, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội đối với cán bộ Đoàn, Hội, Đội có thành tích xuất sắc (có số liệu cụ thể của từng năm).
5.3. Chỉ đạo công tác quản lý học sinh, sinh viên (có số liệu cụ thể của từng năm).
5.4. Công tác phát triển đảng trong cán bộ, giảng viên, giáo viên trẻ, học sinh, sinh viên; tổ chức các hoạt động phù hợp cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo theo hệ thống tín chỉ (có số liệu cụ thể của từng năm).
5.5. Việc thực hiện các chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên, cán bộ làm công tác Đoàn, Hội, Đội trong các nhà trường.
5.6. Công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu và kinh phí cho các hoạt động của Đoàn, Hội, Đội (có số liệu cụ thể của từng năm).
6. Đánh giá chung:
- Tập trung đánh giá hiệu quả việc triển khai Nghị quyết liên tịch số 12.
- Những khó khăn, vướng mắc và bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Nghị quyết liên tịch số 12.
7. Kiến nghị, đề xuất:
- Đề xuất, kiến nghị những nội dung, hình thức cần đổi mới trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết liên tịch số 12 và kế hoạch phối hợp hàng năm giữa hai Ngành giai đoạn 2008 - 2012.
- Đề xuất nội dung phối hợp giữa hai Ngành giai đoạn 2012 - 2017.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở giáo dục và đào tạo, các tỉnh, thành Đoàn phối hợp tổng kết việc thực hiện Nghị quyết liên tịch số 12 giai đoạn 2008 - 2012.
2. Công tác thi đua khen thưởng: Căn cứ vào kết quả triển khai Nghị quyết liên tịch số 12, ngành Giáo dục và Đoàn thanh niên các tỉnh/ thành phố phối hợp giới thiệu 01 cá nhân có thành tích xuất sắc đề nghị được xét tặng Bằng khen của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và 01 tập thể có thành tích xuất sắc đề nghị được xét tặng Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm Tờ trình và báo cáo thành tích theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng hiện hành.
Báo cáo tổng kết đề nghị gửi về Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội trước ngày 20 tháng 10 năm 2012. ĐT/Fax: 04.8694984; Email: [email protected].
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |