Quyết định 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 65/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cung ứng dịch vụ viễn thông công ích - Theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ban hành ngày 22/5/2008, Thủ tướng Chính phủ quyết định: dịch vụ này bao gồm việc phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng; dịch vụ bưu chính phổ cập (dịch vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế có khối lượng đơn chiếc đến 2kg) và dịch vụ bưu chính bắt buộc (mang tính khẩn cấp phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh...). Dịch vụ phát hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng chỉ áp dụng đối với các loại báo: Nhân dân, Quân đội nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản và các loại báo chí khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chậm nhất là đến hết năm 2013, kể từ khi Bưu chính Việt Nam hạch toán độc lập với viễn thông, Nhà nước sẽ khoán mức trợ cấp hàng năm để cung ứng DVBCCI. Sau đó, Bưu chính Việt Nam tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được thực hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm. Nhằm bảo đảm cho Bưu chính Việt Nam cung ứng DVBCCI, Nhà nước sẽ đầu tư đủ vốn cho Bưu chính Việt Nam để hình thành mạng bưu chính công cộng có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả; thực hiện lộ trình điều chỉnh tăng dần giá cước DVBCCI để từng bước bù đắp được chi phí cung ứng các dịch vụ này; thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, sử dụng đất đối với hoạt động cung ứng DVBCCI theo quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 65/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 65/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 65/2008/QĐ-TTg
NGÀY 22 THÁNG 05 NĂM 2008
VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp nhà nước năm 2005;
Căn cứ Luật
Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999;
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị
định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Danh
mục dịch vụ bưu chính công ích
Dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ
bưu chính phổ cập và dịch vụ bưu chính bắt buộc.
1. Dịch vụ bưu chính phổ cập: dịch vụ thư
cơ bản trong nước và quốc tế (có khối lượng đơn nhiếc đến 2 kg).
2. Dịch vụ bưu nhính bắt buộc gồm:
a) Các dịch vụ bưu chính dược cung ứng theo
yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh;
b) Các dịch vụ bưu chính mang tính khẩn cấp
nhằm phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
c) Các dịch vụ bưu chính bắt buộc khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Phát
hành báo chí qua mạng bưu chính công cộng
1. Dịch vụ phát hành các loại báo: báo Nhân
dân, báo Quân đội nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xuất bản và các loại báo chí khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định là
dịch vụ công ích được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng
theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối với các loại báo chí không thuộc
khoản 1 Điều này, khi có nhu cầu phát hành qua mạng bưu chính công cộng, các cơ
quan báo chí hợp đồng phát hành với Bưu chính Việt Nam theo cơ chế thoả thuận.
Điều 3.
Phương thức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
Nhà nước đặt hàng Bưu chính Việt Nam cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định tại Điều 1 và phát hành các loại báo
chí quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này (sau đây gọi chung các dịch vụ
này là dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 4. Quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ bưu
chính công ích
Các dịch vụ bưu chính công ích Nhà nước đặt
hàng được cung ứng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công
ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 5. Cơ
chế tài chính đặc thù đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước khoán mức trợ cấp hàng năm cho
Bưu chính Việt Nam duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích kể từ khi Bưu chính Việt Nam hạch toán độc lập với
viễn thông, nhưng chậm nhất là đến hết năm 2013; sau đó Bưu chính Việt Nam tự
bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được
thực hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm
và được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng trên cơ sở quan hệ giữa chi phí cho người lao động với các
chi phi khác. Trong đó, chi phí tiền lương của các chức danh quản lý và người
lao động thuộc mạng bưu chính công cộng trong 3 năm (2008, 2009, 2010) được xác
định trên cơ sở đảm bảo ổn định so với trước khi chia tách với viễn thông và
phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà
nước;
b) Khoán tỷ lệ (%) chi phí duy trì hoạt
động của mạng bưu chính công cộng do Bưu nhính Việt
c) Khoán mức tăng sân lượng hàng năm đối
với dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt hàng. Trong đó:
- Mức tăng sản lượng dịch vụ bưu chính phổ
cập năm sau so với năm trước tối thiểu là 10%. Bộ Thông tin và Truyền thông
quyết định kế hoạch sản lượng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm;
- Mức sản lượng dịch vụ phát hành các loại
báo chí tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
phù hợp với tình hình thực tế.
d) Mức lợi nhuận về cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Căn cứ quy định tại Điều này và Phụ lục kèm
theo Quyết định, hăng năm Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính xác định mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích.
Trong quá trình thực hiện, Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Bưu chính Việt Nam có
các biện pháp cần thiết về tổ chức, quản lý kinh doanh nhằm giảm nhanh trợ cấp
và sớm chấm dứt tài trợ trực tiếp của Nhà nước cho việc duy trì hoạt động mạng
bưu chính công cộng.
2. Nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt
a) Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2010: Nhà nước trích một phần lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước
đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
b) Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013: Nhà
nước trợ cấp cho Bưu chính Việt
Điều 6. Các
giải pháp, cơ chế quản lý khác của Nhà nước nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích
1. Đầu tư đủ vốn cho Bưu chính Việt
2. Thực hiện lộ trình điều chỉnh tăng dần
giá cước dịch vụ bưu chính công ích để từng bước bù đắp được chi phi cung ứng
các dịch vụ này, phù hợp với cơ chế thị trường, mức sống của người dân và tình
hình giá cước các dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực.
3. Quy định dịch vụ dành riêng, giá cước
dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt
4. Thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu
tư, thuế, sử dụng đất đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
theo quy định của pháp luật.
5. Quy định chế độ hạch toán, báo cáo; giám
sát, kiểm tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
quản lý cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Một số
cơ quan được giao thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực bưu chính
có trách nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung sau:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dịch vụ bưu chính công ích và các hình thức công bố quy chuẩn kỹ thuật về dịch
vụ bưu chính công ích;
b) Tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật; đặt hàng cho
Bưu chính Việt
c) Xác định và quyết định mức khoán trợ cấp
hàng năm cho Bưu chính Việt Nam về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Nhà
nước đặt hàng sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính;
d) Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng
đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm;
đ) Quy định phạm vi dịch vụ dành riêng cho
Bưu chính Việt
e) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính công
ích, giá cước dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt
g) Quy định chế độ báo cáo; thực hiện giám
sát, kiểm tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ hàng năm;
h) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quyết định này để phù hợp với những thay đổi về cơ chế, chính sách của
Nhà nước, sự biến động của thị trường và tình hình hoạt động của mạng bưu chính
công cộng sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan;
i) Hướng dẫn thực hiện Quyết định này theo
thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong việc ban hành chế độ báo cáo tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình cung ứng các dịch vụ này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển mạng bưu
chính công cộng từng bước hiện đại, hoạt động hiệu quả;
c) Tổng hợp tình hình cung ứng dịch và bưu
chính công ích vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và việc điều chuyển lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà
nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để trợ cấp cho Bưu chính
Việt Nam theo Quyết định này;
b) Hướng dẫn hạch toán kế toán hoạt động
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định này và các hoạt động kinh
doanh khác cửa Bưu chính Việt
c) Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu
đãi về thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông xác định mức khoán trợ cấp cho việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
trong việc giám sát, kiểm tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
trong việc quy định giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ dành
riêng cho Bưu chính Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan
hướng dẫn, kiểm tra việc xác định đơn giá tiền lương của Bưu chính Việt
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
a) Giải quyết theo thẩm quyền các đề xuất
của Bưu chính Việt
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
a) Căn cứ đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Bưu chính Việt Nam và
hướng dẫn của Bộ Tài chính, thực hiện tạm ứng, thanh toán, hạch toán kinh phí
trợ cấp hàng năm cho Bưu chính Việt Nam;
b) Quyết định mức huy động lợi nhuận sau
thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại các đơn vị thành viên trong Tập
đoàn để trợ cấp cho Bưu chính Việt
2. Bưu chính Việt
a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính đề xuất kế hoạch và mức trợ cấp về cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích, phát hành các loại báo chí qua mạng bưu chính công cộng do
Nhà nước đặt hàng hàng năm;
b) Căn cứ đặt hàng của Bộ Thông tin và Truyền
thông để tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy chuẩn kỹ thuật và
giá cước Nhà nước quy định;
c) Căn cứ quy mô của mạng bưu chính công
cộng tại Phụ lục Quyết định này, thực hiện tổ chức và quản lý hoá động mạng có
hiệu quả;
d) Xây dựng, đề xuất phương án giá cước
dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt
đ) Chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh
phí nhà nước trợ cấp đúng mục đích, hiệu quả; chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấp
hành quy định quy chuẩn kỹ thuật, giá cước các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, về
sử dụng kinh phí nhà nước trợ cấp theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán, báo
cáo tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; cung cấp đầy đủ các thông
tin tài chính và các thông tin khác liên quan phục vụ cho công tác quản lý cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyển
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công
ty Bưu chính Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
Phụ lục
THÀNH PHẦN, QUY MÔ MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP DUY TRÌ MẠNG BƯU
CHÍNH CÔNG CỘNG
ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN
VÀ QUY MÔ MẠNC BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG
1. Về quy mô mạng lưới
a) Hệ thống điểm phục vụ có quy mô không
quá 11.000 điểm, bao gồm các bưu cục cấp I, II, III và các điểm Bưu điện - Văn
hoá xã, đảm bảo bán kính phục vụ bình quân trên một điểm tối đa là 3 km, số dân
phục vụ bình quân trên một điểm tối đa là 8.000 người;
b) Hệ thống điểm khai thác, chia chọn có
quy mô tối đa 654 bưu cục, bao gồm bưu cục khai thác bưu chính quốc tế, liên tỉnh,
cấp I và cấp II;
c) Hệ thống tuyến đường thư bao gồm đường
thư quốc tế và các tuyến đường thư trong nước (cấp I, cấp II và cấp III);
d) Hệ thống phát bao gồm 11.000 tuyến phát.
2. Về lao động của mạng bưu chính công cộng
Số lượng lao động của mạng bưu mạnh công
cộng không quá 41.685 người. Trong đó:
- Viên chức quản lý doanh nghiệp, lao động
có hợp đồng không xác định thời hạn và có xác định thời hạn không quá 22.150
người;
- Lao động phát xã và lao động điểm Bưu
điện - Văn hoá xã không quá 19.535 người (trong đó mỗi xã được tính tối thiểu
là 01 lao động phát xã, còn lại là lao động giao dịch bưu chính tại các điểm
Bưu điện - Văn hoá xã).
II. XÁC ĐỊNH
MỨC KHOÁN TRỢ CẤP CHO BƯU CHÍNH VIỆT NAM ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Mức khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích hàng năm của Nhà nước để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
được xác định như sau:
Mức trợ cấp hàng năm chi phí cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích, cộng (+) lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích,
trừ (-) doanh thu dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí qua mạng bưu
chính công cộng do Nhà nước đặt hàng.
Các chỉ tiêu cụ thể xác định như sau:
1. Chi phí cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích được xác định trên cơ sở các quy định sau:
a) Chi cho các chức danh quản lý và người
lao động của mạng bưu chính công cộng bao gồm:
- Chi về tiền lương cho các chức danh quản
lý, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có xác định
thời hạn được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định thu nhập của người lao động
so với trước khi chia tách với viễn thông trong 3 năm (2008, 2009, 2010) và phù
hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước;
- Tiền công của lao động phát xã, lao động
điểm Bưu điện - Văn hoá xã hàng tháng được tính như sau: lao động phát xã bằng
1,3 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định; lao động điểm Bưu điện - Văn
hoá xã tính bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi khác cho người lao động,
bao gồm chi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
b) Các chi phí khác (ngoài chi cho người lao
động), bao gồm chi khấu hao cơ bản, vật tư, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác được tính khoán trên cơ sở xác định quan hệ với các
khoản chi cho lao động của mạng bưu chính công cộng, được điều chỉnh phù hợp
với sự biến động của giá cả thị trường và quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ bưu
chính công ích;
c) Tỷ lệ phân chia trách nhiệm đảm bảo bù
đắp chi phí duy trì mạng bưu chính công cộng giữa họat động công ích của Nhà
nước và hoạt động kinh doanh của Bưu chính Việt Nam theo điểm b khoản 1 Điều 5
Quyết định này.
2. Lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Xác định sản lượng, doanh thu cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích, phát hành báo chí do Nhà nước đặt hàng.
Doanh thu dịch vụ bưu chính công ích, phát
hành báo chí do Nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở khoán mức tăng sản
lượng dịch vụ hàng năm theo điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này và giá cước
dịch vụ do Nhà nước quy định./.