Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 50/2008/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích”
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2008/QĐ-BTTTT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; |
KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 1 : 2008/BTTTT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
National technical regulation on public postal services
HÀ NỘI - 2008
|
Lời nói đầu
QCVN 1 : 2008/BTTTT do Vụ Bưu chính biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và được ban hành theo Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
QCVN 1: 2008/BTTTT được xây dựng trên cơ sở các Khuyến nghị của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) trong “Bản ghi nhớ về nghĩa vụ và các tiêu chuẩn dịch vụ bưu chính phổ cập”, có tham khảo tiêu chuẩn chất lượng của một số nước trong khu vực và kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ tại Việt Nam.
Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định của QCVN 1 : 2008/BTTTT hoàn toàn phù hợp với Khuyến nghị của UPU.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
National technical regulation on public postal services
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (sau đây viết tắt là Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg).
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg.
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Mỗi chỉ tiêu chất lượng có thể được xác định bằng một hay nhiều phương pháp khác nhau phù hợp với quy định tại Quy chuẩn này. Nếu một chỉ tiêu được xác định cùng lúc bằng nhiều phương pháp khác nhau thì chỉ tiêu đó chỉ được coi là phù hợp với Quy chuẩn khi kết quả đánh giá của tất cả các phương pháp đã sử dụng đều phù hợp với Quy chuẩn.
- Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ;
- Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ;
- Số điểm phục vụ trong một xã;
- Thời gian phục vụ tại các bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh;
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác.
Trong đó:
R: Bán kính phục vụ (đơn vị: km);
S: Diện tích Việt Nam (đơn vị: km2), nguồn dữ liệu: Tổng cục Thống kê;
ĐPV: Số điểm phục vụ trên toàn quốc, nguồn dữ liệu: báo cáo của Bưu chính Việt Nam.
b. Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ được xác định theo công thức:
Trong đó
SDPV: Số dân bình quân trên một điểm phục vụ (đơn vị: người);
DS: Dân số Việt Nam (đơn vị: người), nguồn dữ liệu: Tổng cục Thống kê;
ĐPV: Điểm phục vụ, nguồn dữ liệu: báo cáo của Bưu chính Việt Nam.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra 10% tổng số xã của tỉnh đó.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
- Tần suất thu gom và phát: tối thiểu là 1 lần/ngày làm việc.
- Tại những vùng có điều kiện địa lý đặc biệt thì tần suất thu gom và phát tối thiểu là 1 lần/tuần. Danh mục vùng có điều kiện địa lý đặc biệt áp dụng chỉ tiêu tần suất thu gom và phát tối thiểu 1 lần/tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Tần suất thu gom và phát được xác định dựa trên thông tin của Bưu chính Việt Nam được niêm yết, công bố tại các điểm phục vụ hoặc được xác định thông qua kiểm tra thực tế.
- Việc kiểm tra tần suất thu gom và phát được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
Thư hoặc báo được xác định là mất khi không được phát đến tay người nhận hoặc được phát đến tay người nhận sau J+30.
2.3.3. Phương pháp xác định:
Độ an toàn được tính theo công thức:
Trong đó
Đat : Độ an toàn;
Tat : Số thư hoặc báo kiểm tra được phát an toàn;
Tkt : Tổng số thư hoặc báo được kiểm tra.
Độ an toàn được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Có thể thực hiện kiểm tra độ an toàn kết hợp với kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư trong nước (xem mục 2.4), thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế (xem mục 2.5) và thời gian chuyển phát một số loại báo chí qua mạng bưu chính công cộng (xem mục 2.6)
Việc kiểm tra độ an toàn được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Tổng số thư hoặc báo trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư hoặc báo.
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi nội tỉnh.
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi liên tỉnh.
a. Thời gian toàn trình đối với thư gửi nội tỉnh: tối đa J + 2, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
b. Thời gian toàn trình đối với thư gửi liên tỉnh: tối đa J + 6, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
Thời gian toàn trình đối với thư trong nước được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.Tổng số thư trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư.
- Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc tế: Là khoảng thời gian tính từ khi thư được nhận gửi cho tới khi thư được chuyển khỏi bưu cục ngoại dịch.
- Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến: Là khoảng thời gian tính từ khi thư đến bưu cục ngoại dịch cho tới khi thư được phát đến địa chỉ nhận.
a. Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc tế: tối đa J + 5, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
b. Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến: tối đa 6 ngày, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc tế và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc tế và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được thực hiện tối thiểu tại 5 nước thuộc 5 châu lục khác nhau. Tổng số thư trong một đợt kiểm tra thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế tối thiểu là 2.000 thư.
- Thời gian phát hành báo Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh xuất bản đến Uỷ ban Nhân dân xã, Hội đồng Nhân dân xã: tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 90% tổng số xã.
- Thời gian phát hành báo Quân đội Nhân dân đến Uỷ ban Nhân dân xã, Hội đồng Nhân dân xã: tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số xã.
Thời gian phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh trong cả 3 kỳ phát hành liên tiếp. Mỗi tỉnh kiểm tra 30% tổng số xã trong tỉnh đó. Tổng số báo trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2000 tờ.
Cục quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính công ích theo Quy chuẩn này./.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Khả năng sử dụng dịch vụ
2.2. Tần suất thu gom và phát
2.3. Độ an toàn
2.4. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước
2.5. Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế
2.6. Thời gian phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
thuộc tính Quyết định 50/2008/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2008/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thành Hưng |
Ngày ban hành: | 12/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích - Theo Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, ban hành ngày 12/11/2008, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng. Chỉ tiêu của Quy chuẩn là: Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 3 km; Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 8.000 người; Số điểm phục vụ trong một xã: tối thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số xã; Thời gian phục vụ các tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh: tối thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số bưu cục; Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số điểm phục vụ… Số điểm phục vụ trong một xã được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra 10% tổng số xã của tỉnh đó. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước là khoảng thời gian tính từ khi thư gửi trong nước được nhận gửi cho tới khi được phát đến địa chỉ nhận. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.Tổng số thư trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư… Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến: tối đa 6 ngày, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư. Quyết định này có hiệu lực sau 06 tháng, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định50/2008/QĐ-BTTTT tại đây
tải Quyết định 50/2008/QĐ-BTTTT
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ
50/2008/QĐ-BTTTT
NGÀY
12 THÁNG 11 NĂM 2008
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH”
BỘ
TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Căn cứ quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22
tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Bưu
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau sáu
tháng, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Thành Hưng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN
1 : 2008/BTTTT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH National technical regulation on public
postal services HÀ
NỘI - 2008 |
Lời nói đầu
QCVN 1 : 2008/BTTTT do Vụ Bưu chính biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt và
được ban hành theo Quyết định số
50/2008/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông. QCVN 1: 2008/BTTTT được xây dựng trên cơ sở các
Khuyến nghị của Liên minh Bưu chính Thế giới (UPU) trong “Bản ghi nhớ về
nghĩa vụ và các tiêu chuẩn dịch vụ bưu chính phổ cập”, có tham khảo tiêu
chuẩn chất lượng của một số nước trong khu vực và kết quả kiểm tra chất lượng
dịch vụ tại Việt Nam. Các quy định kỹ thuật và phương pháp xác định
của QCVN 1 : 2008/BTTTT hoàn toàn phù hợp với Khuyến nghị của UPU. |
QUY CHUẨN
KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG
ÍCH
National
technical regulation on public postal services
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới
hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ
bưu chính phổ cập và dịch vụ phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công
cộng theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (sau đây viết tắt là Quyết
định số 65/2008/QĐ-TTg).
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính phổ cập và dịch vụ
phát hành một số loại báo qua mạng bưu chính công cộng theo Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong
Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Bưu
chính Việt
1.3.2. Điểm
phục vụ bao gồm các bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã và thùng thư công
cộng độc lập.
1.3.3. Thùng
thư công cộng độc lập là thùng thư không cùng địa chỉ với các điểm phục vụ
khác (bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã).
1.3.4. Ngày
làm việc là các ngày từ thứ hai đến thứ sáu trong tuần (trừ ngày lễ, ngày
tết).
1.3.5. Vùng
có điều kiện địa lý đặc biệt là vùng có điều kiện giao thông khó khăn (vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo...) bị hạn chế về tần suất thu gom và phát,
thuộc danh mục do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
1.3.6. Bưu
cục ngoại dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc
tế.
1.3.7. Thời
gian chuyển phát là thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế hoặc
thời gian toàn trình đối với thư trong nước hoặc thời gian phát hành báo Nhân
dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xuất bản.
1.3.8. Địa
chỉ nhận là địa chỉ của người nhận thư hoặc báo ghi trên phong bì thư hoặc
báo bao gồm cả hộp thư của người nhận đặt tại nhà hoặc hộp thư thuê bao của
người nhận đặt tại điểm phục vụ.
1.3.9. Tỷ
lệ đạt chuẩn là tỷ lệ phần trăm đạt chỉ tiêu đề ra.
1.3.10. J
+ n (J: ngày nhận gửi; n: số ngày) là ngày làm việc thứ n sau ngày nhận
gửi.
1.3.11. Ngày
nhận gửi là ngày khách hàng gửi thư, được thể hiện bằng dấu ngày của Bưu
chính Việt
1.3.12. Tỉnh
là đơn vị hành chính cấp tỉnh (được hiểu là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương).
1.3.13. Huyện
là đơn vị hành chính cấp huyện (được hiểu là huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh).
1.3.14. Xã
là đơn vị hành chính cấp xã (được hiểu là xã, phường, thị trấn).
1.3.15. Thư
hoặc báo được phát an toàn là thư hoặc báo được phát đến địa chỉ nhận trong
tình trạng nguyên vẹn, không bị hư hại, rách nát hoặc mất mát.
1.3.16. Phương
pháp xác định là các phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ với số lượng
mẫu tối thiểu hoặc là các công thức tính toán đối với từng chỉ tiêu cụ thể,
được quy định để cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ áp
dụng khi kiểm tra chất lượng dịch vụ.
Mỗi chỉ tiêu chất lượng có thể được xác định bằng
một hay nhiều phương pháp khác nhau phù hợp với quy định tại Quy chuẩn này. Nếu
một chỉ tiêu được xác định cùng lúc bằng nhiều phương pháp khác nhau thì chỉ
tiêu đó chỉ được coi là phù hợp với Quy chuẩn khi kết quả đánh giá của tất cả
các phương pháp đã sử dụng đều phù hợp với Quy chuẩn.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Khả
năng sử dụng dịch vụ
2.1.1. Khái
niệm:
Khả năng sử dụng dịch vụ là tiêu chuẩn xác định mức độ tiếp cận dịch vụ của
khách hàng và gồm các tiêu chí:
- Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục
vụ;
- Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ;
- Số điểm phục vụ trong một xã;
- Thời gian phục vụ tại các bưu cục giao dịch
trung tâm tỉnh;
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác.
2.1.2. Chỉ
tiêu:
a.
Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 3 km;
b.
Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 8.000 người;
c.
Số điểm phục vụ trong một xã: tối thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt
chuẩn là 100% tổng số xã;
d.
Thời gian phục vụ các tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh: tối
thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt
chuẩn là 100% tổng số bưu cục;
e.
Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày
làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng
số điểm phục vụ.
2.1.3.
Phương pháp xác định:
a.
Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ được xác định theo
công thức:
S
R =
-------------
ĐPV * 3,14
Trong
đó:
R: Bán kính phục vụ (đơn
vị: km);
S: Diện tích Việt
ĐPV: Số điểm phục vụ trên
toàn quốc, nguồn dữ liệu: báo cáo của Bưu chính Việt
b.
Số dân phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ được xác định theo công thức:
DS
SDPV
= --------
ĐPV
Trong đó
SDPV: Số dân bình quân trên
một điểm phục vụ (đơn vị: người);
DS:
Dân số Việt
ĐPV:
Điểm phục vụ, nguồn dữ liệu: báo cáo của Bưu chính Việt
c. Số điểm phục vụ trong một xã được xác định dựa
trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12
tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra 10% tổng số xã của tỉnh đó.
d.
Thời gian phục vụ tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh được xác định dựa trên
việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.
e.
Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác được xác định dựa trên việc kiểm
tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12
tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
2.2. Tần
suất thu gom và phát
2.2.1. Khái
niệm: Tần
suất thu gom và phát là số lần mà Bưu chính Việt
2.2.2. Chỉ
tiêu:
- Tần suất thu gom và phát: tối thiểu là 1
lần/ngày làm việc.
- Tại những vùng có điều kiện địa lý đặc biệt thì
tần suất thu gom và phát tối thiểu là 1 lần/tuần. Danh mục vùng có điều kiện
địa lý đặc biệt áp dụng chỉ tiêu tần suất thu gom và phát tối thiểu 1 lần/tuần
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2.2.3.
Phương pháp xác định:
- Tần suất thu gom và phát được xác định dựa trên
thông tin của Bưu chính Việt Nam được niêm yết, công bố tại các điểm phục vụ
hoặc được xác định thông qua kiểm tra thực tế.
- Việc kiểm tra tần suất thu gom và phát được
thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục
vụ tại tỉnh đó.
2.3. Độ an toàn
2.3.1. Khái
niệm: Độ
an toàn là mức độ thư hoặc báo được phát đến địa chỉ nhận trong tình trạng
nguyên vẹn, không bị hư hại, rách nát hoặc mất mát.
Thư hoặc báo được xác định là mất khi không được
phát đến tay người nhận hoặc được phát đến tay người nhận sau J+30.
2.3.2. Chỉ
tiêu: Tỷ
lệ thư hoặc báo được chuyển phát an toàn: tối thiểu 97% tổng số thư hoặc báo.
2.3.3.
Phương pháp xác định:
Độ an toàn được tính theo công thức:
Tat
Đat = ------------ x 100%
Tkt
Trong đó
Đat
: Độ
an toàn;
Tat : Số thư hoặc báo kiểm tra được
phát an toàn;
Tkt
: Tổng số thư hoặc báo được kiểm tra.
Độ an toàn được xác định dựa trên việc kiểm tra
thực tế. Có thể thực hiện kiểm tra độ an toàn kết hợp với kiểm tra thời gian
toàn trình đối với thư trong nước (xem mục 2.4), thời gian xử lý trong nước đối
với thư quốc tế (xem mục 2.5) và thời gian chuyển phát một số loại báo chí qua
mạng bưu chính công cộng (xem mục 2.6)
Việc kiểm tra độ an toàn được thực hiện tối thiểu
tại 12 tỉnh. Tổng số thư hoặc báo trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2.000 thư
hoặc báo.
2.4. Thời
gian toàn trình đối với thư trong nước
2.4.1. Khái
niệm:
Thời gian toàn trình đối với thư trong nước là khoảng thời gian tính từ khi thư
gửi trong nước được nhận gửi cho tới khi được phát đến địa chỉ nhận. Thời gian
toàn trình đối với thư trong nước gồm các tiêu chí:
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi nội tỉnh.
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi liên tỉnh.
2.4.2. Chỉ
tiêu:
a. Thời
gian toàn trình đối với thư gửi nội tỉnh: tối đa J + 2, tỷ lệ đạt chuẩn là 70%
tổng số thư.
b. Thời gian toàn trình đối với thư gửi liên tỉnh:
tối đa J + 6, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
2.4.3.
Phương pháp xác định:
Thời gian toàn trình đối với thư trong nước được
xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối với thư
trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.Tổng số thư trong một đợt kiểm
tra tối thiểu là 2.000 thư.
2.5. Thời
gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế
2.5.1. Khái
niệm: Thời
gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế là khoảng thời gian thư đi quốc tế
hoặc thư quốc tế đến được xử lý trong lãnh thổ Việt
- Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc
tế: Là khoảng thời gian tính từ khi thư được nhận gửi cho tới khi thư được
chuyển khỏi bưu cục ngoại dịch.
- Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế
đến: Là khoảng thời gian tính từ khi thư đến bưu cục ngoại dịch cho tới khi thư
được phát đến địa chỉ nhận.
2.5.2. Chỉ
tiêu:
a. Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc
tế: tối đa J + 5, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
b. Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế
đến: tối đa 6 ngày, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
2.5.3. Phương pháp xác định:
Thời gian xử lý trong nước đối với thư đi quốc tế
và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được xác định dựa trên
việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian xử lý trong nước đối với
thư đi quốc tế và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được thực
hiện tối thiểu tại 5 nước thuộc 5 châu
lục khác nhau. Tổng số thư trong một đợt kiểm tra thời gian xử lý trong nước đối
với thư quốc tế tối thiểu là 2.000 thư.
2.6. Thời
gian phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản
2.6.1. Khái
niệm: Thời
gian phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản là khoảng thời gian kể từ khi cơ quan báo chí giao báo cho Bưu chính Việt Nam cho đến khi báo được
phát tới Uỷ ban Nhân dân xã, Hội đồng Nhân dân xã.
2.6.2. Chỉ
tiêu:
- Thời gian phát hành báo
Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh xuất bản đến Uỷ ban Nhân dân xã, Hội đồng
Nhân dân xã: tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 90% tổng số xã.
- Thời gian phát hành báo Quân đội Nhân dân đến Uỷ ban Nhân dân xã, Hội đồng Nhân dân xã: tối
đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số xã.
2.6.3.
Phương pháp xác định:
Thời gian phát hành báo Nhân dân, báo Quân đội
Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản
được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12
tỉnh trong cả 3 kỳ phát hành liên tiếp. Mỗi tỉnh kiểm tra 30% tổng số xã trong
tỉnh đó. Tổng số báo trong một đợt kiểm tra tối thiểu là 2000 tờ.
3. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
3.1. Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính
công ích nêu tại Quy chuẩn này là các chỉ tiêu chất lượng phục vụ và được quản
lý theo Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông ban hành
kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3.2. Hoạt động kiểm tra chất lượng dịch vụ của cơ
quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền được
tiến hành tối thiểu 1 lần /năm vào thời điểm lưu lượng thư hoặc báo ở mức trung
bình trong năm (quý II hoặc quý III). Vị trí địa lý của các tỉnh được lựa chọn
kiểm tra phải được trải đều trên toàn quốc và đại diện cho các vùng miền. Tại
mỗi tỉnh, việc kiểm tra được thực hiện ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện và xã.
3.3. Kết quả kiểm tra là cơ sở để nghiệm thu kết
quả thực hiện hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm.
4. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
4.1. Bưu chính Việt Nam phải đảm bảo chất lượng
phù hợp với Quy chuẩn này, thực hiện công bố hợp quy theo Quy định về chứng
nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và chịu sự kiểm tra thường xuyên, đột xuất của
cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
4.2. Trách nhiệm cụ thể của Bưu chính Việt Nam và
các đại lý, chi nhánh của Bưu chính Việt Nam được quy định tại Quy định về quản
lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông ban hành kèm theo Quyết định số
33/2006/QĐ-BBCVT ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai quản lý chất lượng
dịch vụ bưu chính công ích theo Quy chuẩn này./.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây