Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 330/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 330/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 330/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước - Theo Quyết đinh số 330/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 13/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, địa điểm bán đấu giá công khai tại Công ty tư vấn tài chính, Công ty chứng khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản sau khi xác định lại dưới 30 tỷ đồng, nếu từ 30 tỷ đồng trở lên thì đấu giá công khại tại các Trung tâm giao dịch chứng khoán... Doanh nghiệp được đưa ra bán đấu giá là doanh ngiệp đã được xử lý các tồn tại về tài chính. Trường hợp không kế thừa nợ thì giá khởi điểm tối thiểu phải đủ để thanh toán các khoản nợ phải trả... Giá trị doanh nghiệp, giá khởi điểm để bán đấu giá không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã được Nhà nước giao đất (doanh nghiệp đã nộp tiền sử dụng đất)... Nhà đầu tư nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt cọc cho tổ chức bán đấu giá chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày thực hiện bán đấu giá. Mức tiền đặt cọc bằng 10% giá khởi điểm nhưng không thấp hơn 50 triệu đồng. Trong thời hạn nhận đơn đăng ký, người đã đăng ký có thể rút lại đơn đăng ký mua doanh nghiệp và hoàn trả ngay khoản tiền đặt cọc... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 330/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 330/2005/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005
Về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nhà đầu tư tham gia đấu giá là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn và quyết định địa điểm bán đấu giá.
Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người mua doanh nghiệp.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Ban Chỉ đạo bán đấu giá có tối đa 5 người. Cơ quan quyết định bán đấu giá doanh nghiệp quyết định số lượng, cơ cấu thành viên Ban Chỉ đạo bán đấu giá.
- Kiểm kê, phân loại, đánh giá lại tài sản, công nợ.
- Lập danh sách lao động.
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ bán đấu giá doanh nghiệp, mô tả khái quát hiện trạng thực tế công nghệ, tài sản, tình hình tài chính, công nợ, trình độ và cơ cấu lao động.
Gửi các tài liệu trên cho Ban Chỉ đạo bán doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các thông tin trên.
- Đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán trên 30 tỷ đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp lựa chọn để chỉ định và ký hợp đồng thuê tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố hàng năm. Thời gian xác định giá trị doanh nghiệp tối đa là 30 ngày.
- Đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp lựa chọn để chỉ định tổ chức định giá hoặc giao cho doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp, giá khởi điểm để bán đấu giá không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, kể cả trường hợp doanh nghiệp đã được Nhà nước giao đất (doanh nghiệp đã nộp tiền sử dụng đất).
Trước khi thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp, tổ chức bán đấu giá bố trí cho các nhà đầu tư đã đăng ký tham gia đấu giá khảo sát thực trạng doanh nghiệp, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài chính, bảng kê tài sản, các giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất đai; các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp.
Nhà đầu tư nộp đơn đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt cọc cho tổ chức bán đấu giá chậm nhất 5 ngày làm việc trước ngày thực hiện bán đấu giá.
Việc điều hành trả giá và các quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá được thực hiện theo nội quy phiên bán đấu giá.
Chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi kết thúc phiên bán đấu giá thành công, người mua và người bán phải ký hợp đồng mua bán doanh nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản bàn giao, cơ quan quyết định bán doanh nghiệp thông báo về việc đã bán doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đó trên các phương tiện thông tin đại chúng.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
CÓ LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUYẾT
ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số
330/2005/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12
năm 2005
Về việc ban hành Quy chế bán đấu giá công ty
nhà nước
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ
Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công
ty nhà nước;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu
giá công ty nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị
Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn
Khải
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
330/2005/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bán
đấu giá toàn bộ một công ty nhà nước độc
lập, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng công ty nhà nước, bộ phận công ty nhà nước
(gọi chung là doanh nghiệp), được cơ quan có
thẩm quyền quyết định đưa ra bán đấu
giá.
2. Quy chế này
không áp dụng đối với các doanh nghiệp là nông
trường, lâm trường quốc doanh; việc bán tài sản
riêng lẻ của doanh nghiệp.
Điều 2. Các từ ngữ
trong Quy chế này được hiểu như sau
1. Bán đấu giá doanh nghiệp
là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền
toàn bộ doanh nghiệp sang sở hữu tập thể,
cá nhân hoặc pháp nhân khác bằng phương pháp bán cạnh
tranh, công khai.
2. Cơ quan quyết định
bán đấu giá doanh nghiệp (người bán) là
người đại diện cho chủ sở hữu hoặc
người được uỷ quyền, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
trong việc bán đấu giá doanh nghiệp như quy định
tại Điều 54 Nghị định số
80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về
giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
3. Ban Chỉ đạo bán đấu
giá do cơ quan quyết định bán doanh nghiệp
thành lập để thực hiện việc bán đấu
giá theo quy định của Quy chế này.
4. Người làm chứng là
một công chứng viên tham gia chứng kiến phiên bán
đấu giá.
5. Nhà đầu tư là những
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá thuộc đối
tượng được quy định tại Điều
3 của Quy chế này.
6. Người trả giá là
người mua hoặc người đại diện hợp
pháp cho người mua tham gia trả giá tại phiên bán đấu
giá và ký biên bản bán đấu giá (nếu thắng trong
phiên đấu giá).
7. Giá khởi điểm để
bán đấu giá là mức giá tối thiểu do cơ
quan quyết định bán doanh nghiệp công bố để
làm cơ sở cho việc đấu giá.
8. Giá bán doanh nghiệp là mức
giá cao nhất mà người mua trả tại phiên bán đấu
giá.
9. Số tiền mua doanh nghiệp
là khoản tiền mà người
mua phải trả trên cơ sở giá bán doanh nghiệp
sau khi đã áp dụng các chế độ ưu đãi giảm
giá (nếu có).
10. Biên bản bán đấu giá
là văn bản ghi nhận các chi tiết về phiên đấu
giá (kết quả phiên đấu giá, người mua,
người bán, giá bán hoặc lý do phiên đấu giá không
thành).
Điều 3. Nhà đầu tư
tham gia đấu giá
Nhà đầu tư tham gia đấu
giá là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
1. Các tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đang
hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài được đầu tư theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Công dân Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự, trừ những người không được
thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 của Luật Doanh
nghiệp.
4. Người Việt
Nam có quốc tịch nước ngoài được phép
đầu tư tại Việt Nam.
Điều 4. Tổ chức bán
đấu giá, địa điểm bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá
là các Công ty tư vấn tài chính, Công ty chứng khoán do
cơ quan quyết định bán doanh nghiệp lựa chọn
theo hình thức chỉ định để ký hợp
đồng thuê.
2. Địa điểm bán đấu
giá.
a) Đấu giá công khai tại
các tổ chức có chức năng và năng lực bán
đấu giá như: Công ty tư vấn tài chính, Công ty chứng
khoán đối với các doanh nghiệp có tổng giá trị
tài sản sau khi xác định lại dưới 30 tỷ
đồng;
b) Đấu giá công khai tại các Trung tâm
giao dịch chứng khoán đối với các doanh nghiệp
có tổng giá trị tài sản
sau khi xác định lại từ 30 tỷ đồng trở
lên.
Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp
lựa chọn và quyết định địa điểm
bán đấu giá.
Điều 5. Điều kiện
để bán đấu giá doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được đưa
ra bán đấu giá là doanh nghiệp đã được xử
lý các tồn tại về tài chính theo quy định hiện
hành của nhà nước; được hỗ trợ tài
chính để giải quyết hết số lao động
theo quy định của pháp luật về lao động
và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp
xếp lại doanh nghiệp
nhà nước như quy định tại Điều
17 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6
năm 2005 của Chính phủ.
2. Sau khi xử lý tài chính, xác định lại
giá trị, giá khởi điểm (không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất) để bán doanh nghiệp
phải là số dương đối với trường
hợp bán có kế thừa nợ. Trường hợp
không kế thừa nợ thì giá khởi điểm tối
thiểu phải đủ để thanh toán các khoản nợ
phải trả.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ
của người mua
1. Thực hiện các cam kết
trong hợp đồng kinh tế được ký kết
giữa người bán và người mua.
2. Người mua doanh nghiệp tiếp
tục tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp; kế thừa các khoản nợ,
thực hiện quyền chủ nợ đối với
các khoản nợ phải thu và nghĩa vụ khách nợ
đối với các khoản nợ phải trả
(trường hợp bán có kế thừa nợ) của
doanh nghiệp.
3. Quyền và nghĩa vụ của
các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tham gia mua doanh nghiệp phụ
thuộc vào hình thức doanh nghiệp được chuyển
đổi sau khi mua theo quy định của pháp luật
Việt Nam và quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Nhà nước bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người mua
doanh nghiệp.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. QUY TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ.
Điều 7. Chuẩn bị bán
đấu giá
1. Căn cứ kế hoạch chuyển
đổi sở hữu công ty nhà nước được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan quyết
định bán doanh nghiệp lựa chọn và ra quyết
định bán doanh nghiệp theo hình thức đấu giá,
đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo bán
đấu giá.
Ban Chỉ đạo bán đấu
giá có tối đa 5 người. Cơ quan quyết định
bán đấu giá doanh nghiệp quyết định số
lượng, cơ cấu thành viên Ban Chỉ đạo bán
đấu giá.
2. Xác định giá trị doanh
nghiệp.
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày có Quyết định bán đấu giá
doanh nghiệp, trên cơ sở báo cáo quyết toán quý tại
thời điểm gần nhất, Giám đốc doanh nghiệp
phải hoàn thành các công việc sau đây:
- Kiểm kê, phân loại, đánh
giá lại tài sản, công nợ.
- Lập danh sách lao động.
- Chuẩn bị đầy đủ
các hồ sơ giấy tờ pháp lý, hợp đồng
chưa thanh lý, các giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản và đất
đai của doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ bán đấu
giá doanh nghiệp, mô tả khái quát hiện trạng thực
tế công nghệ, tài sản, tình hình tài chính, công nợ,
trình độ và cơ cấu lao động.
Gửi các tài liệu trên cho Ban Chỉ
đạo bán doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp.
Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác và trung thực của các thông tin trên.
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh
nghiệp, Ban Chỉ đạo bán đấu giá phải thực
hiện việc tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp theo quy định sau:
- Đối với các doanh nghiệp
có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán trên 30 tỷ
đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp
lựa chọn để chỉ định và ký hợp
đồng thuê tổ chức định giá trong danh sách do
Bộ Tài chính công bố hàng năm. Thời gian xác định
giá trị doanh nghiệp tối đa là 30 ngày.
- Đối với các doanh nghiệp
có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới
30 tỷ đồng, Ban Chỉ đạo bán đấu
giá doanh nghiệp lựa chọn để chỉ định
tổ chức định giá hoặc giao cho doanh nghiệp
tự xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị doanh nghiệp, giá khởi
điểm để bán đấu giá không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất, kể cả trường
hợp doanh nghiệp đã được Nhà nước
giao đất (doanh nghiệp đã nộp tiền sử dụng
đất).
c) Sau khi mua doanh nghiệp, nhà đầu
tư trong nước được lựa chọn hình thức
giao đất hay thuê đất; nhà đầu tư nước
ngoài được thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai. Mức giá thuê đất,
giao đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
quyết định.
3. Căn cứ kết quả
định giá doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo bán đấu
giá xem xét trình cơ quan quyết định bán doanh nghiệp
công bố giá khởi điểm để thực hiện
bán đấu giá doanh nghiệp.
4. Cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp chỉ định tổ chức bán doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Quy chế này.
Điều 8. Thông báo bán đấu
giá doanh nghiệp
1. Trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ khi cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp công bố giá khởi điểm, tổ
chức bán đấu giá doanh nghiệp phải thông báo công
khai các thông tin cần thiết liên quan đến doanh nghiệp
và cuộc đấu giá trên các phương tiện thông tin
đại chúng tại tổ chức bán đấu giá và tại
trụ sở doanh nghiệp chậm nhất là 45 ngày làm việc
trước ngày thực hiện bán đấu giá.
2. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, địa chỉ và
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được
bán đấu giá;
b) Các thông tin khái quát về tài sản, lao
động, tài chính, đất đai;
c) Giá khởi điểm;
d) Mức tiền đặt cọc;
đ) Các điều kiện bán;
e) Thời gian và địa điểm mua
hồ sơ, đăng ký mua;
g) Thời gian và địa điểm nộp
đơn, tiền đặt cọc;
h) Thời gian và địa điểm tổ
chức phiên bán đấu giá.
Điều 9. Đăng ký tham gia
đấu giá
1. Nhà đầu tư làm thủ tục
đăng ký mua doanh nghiệp với tổ chức bán
đấu giá. Khi đăng ký, phải xuất trình các
căn cứ chứng minh tính hợp pháp theo quy định
tại Điều 3 Quy chế này như: chứng minh nhân
dân, giấy uỷ quyền (đối với tổ chức)
hoặc hộ chiếu (đối với người
nước ngoài) và ký cam kết thực hiện nội quy
bán đấu giá.
2. Nhà
đầu tư mua hồ sơ đấu giá tại tổ
chức bán đấu giá. Hồ sơ đấu giá gồm:
các thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động
của doanh nghiệp, mẫu đơn đăng ký, mẫu
giấy uỷ quyền, nội quy phiên bán đấu giá,
các văn bản mà người mua phải ký kết sau
phiên bán đấu giá như hợp đồng mua bán, biên bản
bàn giao.
Điều
10. Khảo sát thực trạng doanh nghiệp
Trước
khi thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp, tổ
chức bán đấu giá bố trí cho các nhà đầu
tư đã đăng ký tham gia đấu giá khảo sát thực
trạng doanh nghiệp, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo tài
chính, bảng kê tài sản, các giấy chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, đất
đai; các hợp đồng liên quan đến doanh nghiệp.
Điều 11. Nộp đơn
đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt cọc
Nhà đầu tư nộp
đơn đăng ký mua doanh nghiệp và tiền đặt
cọc cho tổ chức bán đấu giá chậm nhất
5 ngày làm việc trước ngày thực hiện bán đấu
giá.
1. Đơn đăng ký mua doanh
nghiệp ghi rõ giá đặt mua doanh nghiệp của nhà
đầu tư, giá đặt mua không thấp hơn giá khởi
điểm.
2. Mức tiền đặt cọc
bằng 10% giá khởi điểm nhưng không thấp
hơn 50 triệu đồng.
3. Khi nhận đơn và tiền
đặt cọc, tổ chức bán đấu giá cấp
cho nhà đầu tư giấy chứng nhận đã nộp
đơn và biên lai thu tiền đặt cọc. Tổ chức
bán đấu giá doanh nghiệp có trách nhiệm giữ bí mật
giá đặt mua doanh nghiệp của nhà đầu tư.
4. Trong thời hạn nhận
đơn đăng ký, người đã đăng ký có
thể rút lại đơn đăng ký mua doanh nghiệp
và được hoàn trả ngay khoản tiền đặt
cọc.
Điều 12. Phiên bán đấu
giá
1. Phiên bán đấu giá được
thực hiện khi có ít nhất hai người nộp
đơn đăng ký mua
doanh nghiệp hợp lệ.
2. Nhà đầu tư đã nộp
đơn đăng ký mua doanh nghiệp và nộp tiền
đặt cọc có quyền tham dự phiên đấu giá.
3. Trường hợp chỉ có 01
đơn xin mua doanh nghiệp được chấp thuận,
cơ quan quyết định bán doanh nghiệp áp dụng
hình thức bán thoả thuận trực tiếp như quy
định tại Nghị định số 80/2005/NĐ-CP
ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
4. Trường hợp không có
đơn xin mua doanh nghiệp hợp lệ, tổ chức
bán đấu giá doanh nghiệp báo cáo Ban Chỉ đạo
bán đấu giá doanh nghiệp để giảm mức
giá khởi điểm hoặc áp dụng các hình thức
chuyển đổi khác.
Điều 13. Điều hành phiên
bán đấu giá
1. Các tổ chức bán đấu
giá doanh nghiệp quyết định cử người
đại diện có thẩm quyền để điều
hành phiên đấu giá và mời một công chứng viên tham
gia chứng kiến phiên đấu giá.
Việc điều hành trả giá
và các quy tắc ứng xử trong phiên bán đấu giá
được thực hiện theo nội quy phiên bán đấu
giá.
2. Đấu giá bằng hình thức
bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục.
Người điều hành phiên bán đấu giá công bố
giá cao nhất ghi trong phiếu bỏ giá của nhà đầu
tư, đây cũng là giá khởi điểm của vòng
đấu tiếp theo, căn cứ giá này các nhà đầu
tư được yêu cầu đấu giá tiếp cho
đến khi không còn người yêu cầu đấu giá
tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là
người trúng đấu giá và là người được
quyền mua doanh nghiệp.
3. Trường
hợp người trúng đấu giá từ chối (không
ký biên bản đấu giá hoặc ký biên bản đấu
giá nhưng không ký hợp đồng mua bán doanh nghiệp)
thì tổ chức bán đấu giá lựa chọn và thông
báo cho người có giá thấp hơn liền kề là
người trúng giá bổ sung nếu giá trả của
người này không thấp hơn giá khởi điểm của
vòng đấu giá cuối cùng. Nếu người trúng giá bổ
sung từ chối thì tổ chức bán đấu giá ra
văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu
giá và báo cáo cơ quan quyết định bán doanh nghiệp tổ
chức đấu giá lại vào một thời điểm
khác.
4. Trường
hợp tất cả các nhà đầu tư tham gia đấu
giá ở vòng thứ nhất đều bỏ mức giá thấp
hơn giá khởi điểm thì tổ chức bán đấu
giá tuyên bố phiên bán đấu giá không thành, và báo cáo cơ
quan quyết định bán doanh nghiệp xem xét điều
chỉnh lại mức giá khởi điểm và tổ chức
đấu giá lại vào thời điểm khác.
Điều
14. Biên bản bán đấu giá
1. Khi kết thúc phiên bán đấu giá, người
điều hành phiên bán đấu giá lập biên bản bán
đấu giá gửi cho Ban Chỉ đạo bán đấu
giá. Biên bản bán đấu giá phải có chữ ký của
người điều hành bán đấu giá, người
làm chứng và người mua.
2. Trường
hợp phiên bán đấu giá không thành thì người điều
hành phiên bán đấu giá phải lập biên bản bán
đấu giá không thành. Biên bản này phải có chữ ký của
người điều hành phiên bán đấu giá và người
làm chứng.
Điều
15. Thủ tục sau phiên bán đấu giá
1. Ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.
Chậm nhất trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
khi kết thúc phiên bán đấu giá thành công, người
mua và người bán phải ký hợp đồng mua bán
doanh nghiệp.
2. Hoàn trả
tiền đặt cọc.
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi
phiên bán đấu giá kết thúc, tổ chức bán đấu
giá hoàn trả tiền đặt cọc cho những nhà
đầu tư đã tuân thủ các quy định, quy tắc,
trình tự bán đấu giá nhưng không được mua
doanh nghiệp;
b) Tiền
đặt cọc không được hoàn trả cho nhà
đầu tư trong trường hợp người mua
trả giá thấp hơn giá khởi điểm, bỏ giá
vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước
hoặc vi phạm nội quy phiên bán đấu giá, người
trúng đấu giá nhưng không thực hiện ký hợp
đồng theo quy định.
II. THANH TOÁN, BÀN GIAO VÀ THÔNG BÁO CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC.
Điều 16. Thanh toán
1. Người mua doanh nghiệp phải
thực hiện cam kết thanh toán theo đúng quy định
trong hợp đồng mua bán. Khoản tiền đặt
cọc được trừ vào tiền mua doanh nghiệp,
nếu còn được thanh toán lại. Trường hợp
người mua vi phạm cam kết thanh toán thì bị phạt
theo quy định trong hợp đồng mua bán.
2. Thời hạn thanh toán
được quy định tại hợp đồng
mua bán, nhưng tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày
ký hợp đồng và không quá hai năm kể từ thời
điểm quyết định bán doanh nghiệp, người
mua doanh nghiệp được thanh toán nhiều lần
nhưng lần đầu ít nhất là 70% giá trị hợp
đồng. Trường hợp người mua thanh toán
toàn bộ tiền mua doanh nghiệp trong vòng 10 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng thì được giảm 10% giá
trị hợp đồng không bao gồm giá trị quyền
sử dụng đất và không vượt quá giá trị
phần vốn nhà nước có tại doanh nghiệp.
Điều 17. Bàn giao doanh nghiệp
1. Trong thời gian quy định tại
hợp đồng mua bán doanh
nghiệp, người mua đã thanh toán được 70%
giá trị hợp đồng và có đủ tài sản thế
chấp cho phần còn lại hoặc có bảo lãnh theo
đúng quy định của pháp luật thì cơ quan quyết
định bán doanh nghiệp tổ chức bàn giao doanh nghiệp
cho người mua theo đúng quy định trong hợp
đồng mua bán doanh nghiệp và hai bên cùng ký vào biên bản
bàn giao.
2. Hợp đồng mua bán và biên bản
bàn giao đã được ký kết là căn cứ pháp lý
chứng minh quyền sở hữu của người mua
đối với doanh nghiệp. Hồ sơ này được
gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để theo
dõi, giám sát.
Điều 18. Thông báo chấm dứt
hoạt động của công ty nhà nước
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày ký biên bản bàn giao, cơ quan quyết
định bán doanh nghiệp thông báo về việc đã
bán doanh nghiệp và chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp đó trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 19. Tiền thu về
bán doanh nghiệp
1. Số tiền thu được
từ bán doanh nghiệp theo hình thức đấu giá đối
với trường hợp người mua kế thừa
các khoản nợ phải trả, các khoản tiền
đặt cọc không hoàn lại do vi phạm quy chế
bán đấu giá, sau khi trừ chi phí cho quá trình tổ chức
bán đấu giá được xử lý như sau:
a) Nộp về công ty nhà nước đối
với trường hợp bán bộ phận công ty;
b) Nộp Tổng công ty nhà nước
đối với trường hợp bán công ty thành viên;
c) Nộp Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính đối với
trường hợp bán công ty nhà nước độc lập.
2. Trường hợp bán doanh nghiệp
mà người mua không kế thừa các khoản nợ phải
trả thì số tiền thu được phải chi trả
cho chủ nợ, số còn lại sau khi trừ chi phí cho
quá trình tổ chức bán đấu giá thì được xử
lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan quyết định bán doanh nghiệp chịu
trách nhiệm việc thanh toán các khoản nợ phải trả.
3. Trường hợp số tiền
còn lại không đủ thanh toán các chi phí phục vụ
cho việc bán doanh nghiệp thì được hỗ trợ
từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Bộ Tài chính.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC
ĐỐI TƯỢNG
CÓ LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 20. Cơ quan quyết định
bán doanh nghiệp
1. Tổ chức chỉ đạo
toàn bộ hoạt động bán đấu giá doanh nghiệp,
bao gồm:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo
bán đấu giá;
b) Lựa chọn và ký hợp đồng
thuê tổ chức định giá, bán đấu giá;
c) Công bố
giá khởi điểm bán doanh nghiệp;
d) Tổ
chức việc bàn giao tài sản, nợ khó đòi không tính
vào giá trị doanh nghiệp cho công ty mua bán nợ và tài sản
tồn đọng của doanh nghiệp ngay sau khi bàn giao
doanh nghiệp cho người mua;
đ) Ký
kết hoặc uỷ quyền ký kết hợp đồng
bán doanh nghiệp;
e) Thanh
toán các khoản nợ phải trả tiếp nhận hoặc
thu hồi các khoản nợ phải thu trong trường hợp
người mua không kế thừa các khoản nợ;
g) Tổ
chức việc bàn giao doanh nghiệp;
h) Thông
báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
Giám đốc doanh nghiệp bán đấu giá lập hồ
sơ để xử lý lao động dôi dư theo quy
định sau khi loại trừ những lao động mà
người mua doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
3. Phê duyệt
dự toán, quyết toán chi phí bán doanh nghiệp.
Điều
21. Ban Chỉ đạo bán đấu giá
1. Lập
phương án bán đấu giá doanh nghiệp, tính toán và xác
định giá khởi điểm để báo cáo cơ
quan quyết định bán doanh nghiệp phê duyệt.
2. Phối
hợp với tổ chức bán đấu giá để
công bố công khai các thông tin liên quan đến doanh nghiệp
và tổ chức khảo sát thực trạng doanh nghiệp
cho các nhà đầu tư.
3. Giám sát
quá trình thực hiện bán đấu giá do tổ chức
bán doanh nghiệp thực hiện.
4. Ký kết
(nếu được uỷ quyền) và tổ chức thực
hiện hợp đồng, chuẩn bị thủ tục
để cơ quan quyết định bán doanh nghiệp
thực hiện việc bàn giao doanh nghiệp.
5. Đôn
đốc quá trình thanh toán, đảm bảo việc thanh
toán đúng hạn, quản lý hồ sơ thế chấp
và làm các thủ tục phát mại khi người mua vi phạm
cam kết thanh toán.
Điều
22. Tổ chức bán đấu giá
1. Tổ
chức bán đấu giá có trách nhiệm:
a) Xây dựng
mẫu đơn đăng ký mua doanh nghiệp, quy trình nhận
và xét đơn. Nội quy phiên bán đấu giá, mẫu giấy
uỷ quyền, sổ đăng ký người tham gia trả
giá, biên bản bán đấu giá, dự thảo hợp
đồng mua bán doanh nghiệp;
b) Thông
báo việc bán đấu giá trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Tổ
chức cho người mua khảo sát thực tế doanh
nghiệp;
d) Cử
hoặc thuê người điều hành phiên bán đấu
giá thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Ban Chỉ đạo bán đấu giá
và nội quy phiên đấu giá;
đ) Thực
hiện việc bán đấu giá để xác định
người trả giá cao nhất;
e) Báo cáo
Ban Chỉ đạo bán đấu giá doanh nghiệp về
kết quả phiên bán đấu giá doanh nghiệp.
2. Tổ
chức bán đấu giá được cơ quan quyết
định bán doanh nghiệp thanh toán kinh phí dịch vụ
thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp.
Điều
23. Giám đốc doanh nghiệp được đưa
ra bán đấu giá
1. Chịu
trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc theo
quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế
này.
2. Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc khảo sát
doanh nghiệp theo yêu cầu của tổ chức bán đấu
giá.
3. Báo cáo
cơ quan quyết định bán doanh nghiệp mọi vấn
đề liên quan đến việc tăng, giảm giá trị
tài sản là hiện vật hoặc đầu tư dài hạn
trong giai đoạn chuyển đổi để xem xét
quyết định bằng văn bản.
4. Tiếp
tục điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, có trách nhiệm bảo quản tài sản của
doanh nghiệp và lập báo cáo quyết toán chính thức cho
đến thời điểm bàn giao doanh nghiệp.
Điều
24. Nhà đầu tư
1. Chủ
động sử dụng tài sản mua để tiếp
tục sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản
xuất, đầu tư mới, thay đổi bộ máy
quản lý, quyết định loại hình doanh nghiệp.
2. Kế
thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
theo thoả thuận trong hợp đồng mua, bán doanh nghiệp
và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
3. Có nghĩa
vụ thanh toán tiền mua doanh nghiệp theo thời hạn
và các điều kiện ghi trong hợp đồng, thực
hiện đúng các điều kiện và cam kết với
người bán doanh nghiệp.
4. Chịu
phạt tiền đặt cọc trong các trường hợp
quy định tại Điều 15 của Quy chế này.
Điều 25. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn, giám sát thực hiện Quy chế này./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải