Thông tư 109/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 109/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 109/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 109/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 109/2005/TT-BTC
NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ
NỘI DUNG
VỀ TÀI CHÍNH TRONG GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH,
CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Thực hiện
Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của
Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà
nước (sau đây gọi là Nghị định
80/2005/NĐ-CP),
Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về tài chính
trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
như sau:
II. Chi phí
thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc
tổ chức giao, bán, khoản kinh doanh, cho thuê công ty:
theo Điều 7 Nghị định 80/2005/NĐ-CP bao
gồm:
1. Chi phí giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty: là
các khoản chi phí liên quan đến giao, bán, khoán kinh doanh,
cho thuê công ty từ thời điểm quyết
định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê đến thời
điểm thực hiện xong việc bàn giao công ty cho bên
nhận giao, nhận mua, nhận khoán, nhận thuê.
Trong đó bao gồm:
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị
tài sản;
- Chi phí lập phương án giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê công ty;
- Chi phí tổ chức đại hội công
ty để triển khai giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công
ty;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, công khai thông tin;
- Chi phí tổ chức đấu giá,
đấu thầu;
- Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn xác
định giá trị công ty (nếu có);
- Chi phí cho Ban đổi mới tại công
ty;
- Các chi phí khác liên quan đến giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê công ty.
Mức chi phí được xác định
theo giá trị công ty trên sổ kế toán nhưng tối
đa không vượt quá 50 triệu đồng đối
với công ty có giá trị dưới 1 tỷ đồng;
100 triệu đồng đối với công ty có giá
trị từ 1 đến 5 tỷ đồng; 150 triệu
đồng đối với công ty có giá trị từ trên
5 đến 10 tỷ đồng và 200 triệu đối
với công ty có giá trị trên 10 tỷ đồng.
Đối với công ty có quy mô lớn, phức tạp, chi
phí cần thiết cho việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
vượt mức khống chế tối đa; cơ quan
quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty
chủ động xem xét, quyết định mức và
chịu trách nhiệm về quyết định của
mình, đồng thời có văn bản thông báo cho Bộ
Tài chính.
Tổng giám đốc hoặc giám
đốc công ty quyết định nội dung và mức
chi cần thiết trong phạm vi mức khống chế
tối đa để tổ chức triển khai giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê công ty và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi này.
2. Chi phí giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê
được đảm bảo bằng các nguồn sau:
- Chi phí giao công ty được trừ vào
giá trị vốn nhà nước tại công ty;
trường hợp không còn vốn nhà nước thì
được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính (nếu
giao công ty nhà nước độc lập) hoặc
được hỗ trợ từ nguồn vốn
của Tổng công ty (nếu giao công ty thành viên hạch toán
độc lập)
- Chi phí bán công ty hoặc bộ phận công ty
(sau đây gọi là bán công ty) được trừ vào
tiền thu được do bán công ty; nếu không
đủ thì phần chênh lệch thiếu được
hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Bộ Tài chính (nếu là công ty nhà
nước độc lập) hoặc từ nguồn
vốn của Tổng công ty (nếu là đơn vị
phụ thuộc, công ty thành viên hạch toán độc
lập của Tổng công ty), từ nguồn vốn
của công ty (nếu là đơn vị phụ thuộc
của công ty nhà nước).
- Chi phí khoán kinh doanh được tính vào chi
phí hoạt động thường xuyên của công ty
nhận khoán.
- Chi phí cho thuê công ty được trừ
vào tiền thu được do cho thuê công ty.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ
trợ chi phí đối với trường hợp giao,
bán công ty:
- Công văn đề nghị hỗ trợ
kinh phí có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
quyết định giao, bán công ty. Nội dung công văn bao
gồm tổng số tiền thu được, chi phí
giao, bán công ty, số tiền còn thiếu đề nghị
hỗ trợ;
- Quyết định giao, bán công ty của
cấp có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao
có công chứng);
- Hợp đồng giao, bán công ty (bản sao
có công chứng);
- Biên bản xác định giá trị công ty
(bản sao có công chứng);
- Bản kê chi tiết chi phí giao, bán công ty (có
thẩm định của cơ quan có thẩm quyền quyết
định giao, bán công ty).
III. Giao công ty cho
tập thể người lao động:
1. Ban đổi mới tại công ty tiến
hành kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tài chính khi
giao công ty theo quy định tại Điều 11 Nghị
định 80/2005/NĐ-CP, trong đó:
a. Kiểm kê xác định số
lượng, chất lượng và giá trị tài sản
công ty đang quản lý và sử dụng; kiểm quỹ
tiền mặt, đối chiếu số dư tiền
gửi ngân hàng, các khoản đầu tư dài hạn,
ngắn hạn tại thời điểm kiểm kê.
Phân loại tài sản đã kiểm kê theo các
nhóm sau:
- Tài sản thuộc sở hữu của
công ty, trong đó tài sản mang đi góp vốn liên doanh.
- Tài sản nhận góp vốn liên doanh, tài
sản thuê ngoài, thuê tài chính, tài sản mượn, giữ
hộ, nhận gia công, nhận bán hộ và các tài sản
khác không phải của công ty.
- Tài sản hình thành từ Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (nếu có).
b. Kiểm kê chi tiết từng khoản
nợ trên sổ kế toán, đối chiếu, xác
nhận và phân loại các khoản công nợ, lập
bảng kê chi tiết đối với từng loại
công nợ theo quy định sau:
- Nợ phải thu: phân định rõ nợ
có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng
thu hồi. Rà soát các hợp đồng kinh tế
để xác định các khoản đã trả
trước cho người cung cấp hàng hoá dịch
vụ nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh
như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua
hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền
lương, tiền công, công
ty điều chỉnh hạch toán giảm chi phí
tương ứng với phần dịch vụ chưa
được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa
thực hiện hoặc hàng hoá, nguyên vật liệu
chưa sử dụng vào kinh doanh và hạch toán tăng chi
phí trả trước.
- Nợ phải trả: phân tích rõ các
khoản nợ phải trả, nợ không phải thanh
toán.
Nợ không phải thanh toán là khoản nợ
mà chủ nợ không còn tồn tại (doanh nghiệp đã
giải thể, phá sản, chủ nợ đã chết)
hoặc chủ nợ không đến đối chiếu
đòi nợ mặc dù đã quá hạn.
c. Xử lý tài sản:
Đối với tài sản thiếu, hao
hụt, mất mát phải xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý bồi
thường theo qui định của pháp luật. Giám
đốc công ty quyết định mức bồi
thường. Đối với tài sản hao hụt,
mất mát có mua bảo hiểm phải làm việc với
cơ quan bảo hiểm để xác định mức
bồi thường. Khoản chênh lệch giữa giá
trị tài sản thiếu hụt và số tiền bồi
thường được bù đắp bằng quỹ
dự phòng tài chính, nếu không đủ hạch toán vào
kết quả kinh doanh của công ty.
Đối với giá trị tài sản
thừa nếu không xác định được nguyên nhân
và không tìm được chủ sở hữu thì hạch
toán tăng vốn nhà nước tại công ty.
d. Xử lý nợ phải thu:
Đối với nợ phải thu không có
khả năng thu hồi xử lý theo quy định
hiện hành. Trường hợp đến thời
điểm giao mà chưa xử lý được nếu
bên nhận giao đồng ý tiếp nhận thì tính vào giá
trị tài sản bàn giao; nếu bên nhận giao không
tiếp nhận thì loại khỏi giá trị công ty và
chuyển giao cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp.
e. Xử lý nợ phải trả:
- Đối với nợ phải trả
nhưng không phải trả hạch toán tăng vốn nhà
nước tại công ty.
- Đối với các khoản nợ
thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
được xử lý như sau:
+ Trường hợp bị lỗ, không thanh
toán được thì công ty lập hồ sơ đề
nghị giãn nợ, hoặc xoá nợ theo mức tối
đa bằng số lỗ luỹ kế đến
thời điểm xác định giá trị công ty theo pháp
luật hiện hành.
+ Công ty có đủ điều kiện
được xoá nợ và đã làm thủ tục, nộp
Hồ sơ đề nghị xoá nợ, nhưng
đến thời điểm quyết định giao công
ty cho người lao động vẫn chưa nhận
được quyết định xoá nợ của cơ
quan có thẩm quyền thì cơ quan quyết định
giao công ty xem xét cho tạm trừ nợ, giảm lỗ
để xác định giá trị công ty.
Công ty có trách nhiệm tiếp tục phối
hợp với cơ quan tài chính để xử lý. Khi có
quyết định xử lý của Bộ Tài chính, nếu
có chênh lệch so với số đã tạm giảm
trừ nợ công ty hạch toán điều chỉnh báo cáo
tài chính ở thời điểm chính thức bàn giao.
- Đối với các khoản nợ
tồn đọng vay ngân hàng thương mại nhà
nước và Quỹ hỗ trợ phát triển mà công ty
đang bị lỗ, không thanh toán được các khoản
nợ quá hạn, công ty làm thủ tục đề
nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Đối với khoản nợ lãi vay
chưa thanh toán (bao gồm cả lãi đã nhập gốc)
được ngân hàng thương mại nhà nước,
Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét, xoá nợ với
mức không vượt qúa số lỗ còn lại (sau khi
đã xử lý nợ tồn đọng về thuế và
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước). Trong
thời gian tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ của công ty, ngân hàng
thương mại cho vay và Quỹ hỗ trợ phát
triển phải có ý kiến xử lý bằng văn
bản thông báo cho công ty. Sau 20 ngày kể từ ngày ngân hàng
thương mại và quỹ hỗ trợ phát triển
nhận được hồ sơ mà vẫn chưa có ý
kiến xử lý của bên cho vay, công ty được
tạm loại khoản nợ lãi vay khỏi tổng giá
trị nợ phải trả và hạch toán tăng thu
nhập tương ứng. Khi có quyết định xoá
nợ, nếu có chênh lệch so với số đã tạm
loại khỏi tổng giá trị nợ phải trả,
công ty hạch toán điều chỉnh báo cáo tài chính tại
thời điểm bàn giao.
2. Xác định giá trị công ty
được giao: căn cứ Phương án xác
định giá trị công ty do Giám đốc và Ban
đổi mới tại công ty lập, Giám đốc công
ty tổ chức xác định giá trị công ty:
a. Đối với công ty nhà nước
thuộc danh mục giao công ty trong Phương án tổng
thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt:
Căn cứ sổ kế toán, báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán thuế, báo cáo kết quả kiểm kê
tại thời điểm giao; tổ chức thực
hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên
tắc tất cả các tài sản của công ty khi thực
hiện giao đều tính bằng giá trị và bằng
đồng Việt Nam. Trong đó:
- Tài sản hiện vật: là giá trị còn
lại của tài sản trên sổ kế toán.
- Tài sản bằng tiền gồm tiền
mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín
phiếu, trái phiếu ...) của công ty được xác
định theo biên bản kiểm quỹ (đối
với tiền mặt), số dư đã đối
chiếu với ngân hàng (đối với tiền gửi)
và các giấy tờ có giá xác định theo mệnh giá
của giấy tờ.
- Các khoản nợ phải thu có khả
năng thu hồi, các khoản ký cược, ký quỹ
ngắn hạn và dài hạn, các khoản đầu tư
được xác định theo số dư thực
tế trên số kế toán đã được
đối chiếu xác nhận.
- Các khoản chi phí dở dang (đầu
tư xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh
dở dang) được xác định theo thực
tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
- Giá trị tài sản vô hình (nếu có)
được xác định theo giá trị còn lại
đang hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị
quyền sử dụng đất được xác
định theo quy định tại khoản 2,
Điều 23 Nghị định 80/2005/NĐ-CP. Trong
đó, nếu bên nhận giao lựa chọn hình thức
giao đất thì giá trị quyền sử dụng
đất tính vào giá trị công ty, nhưng không tính tăng
vốn nhà nước mà hạch toán tăng nợ phải
trả ngân sách nhà nước.
Giá trị của công ty để giao không bao
gồm giá trị tài sản thuê, mượn, nhận góp
vốn liên doanh, liên kết, nhận giữ hộ, bán
hộ, ký gửi; tài sản được hình thành từ
quỹ khen thưởng, phúc lợi; tài sản là nhà ở
cán bộ, công nhân viên (chuyển giao cho cơ quan quản lý
nhà đất địa phương); các khoản nợ
phải thu không có khả năng thu hồi mà bên nhận
giao không tiếp nhận.
Giá giao công ty được xác định
trên cơ sở phần còn lại của giá trị
phần vốn Nhà nước tại công ty sau khi trừ
chi phí giao doanh nghiệp. Trong đó giá trị phần
vốn nhà nước tại công ty bằng giá trị
của công ty trừ (-) các khoản nợ thực tế
phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen
thưởng và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu
có). Trường hợp sau khi xác định, nếu công ty
không còn vốn nhà nước mà bên nhận giao vẫn
đề nghị nhận giao thì bên nhận giao phải có
phương án cam kết kế thừa nợ, lỗ và
phương án trả nợ vay phù hợp với
phương án sản xuất kinh doanh. Trường
hợp bên nhận giao không nhận giao thì chuyển sang hình
thức bán hoặc phá sản công ty.
b. Đối với công ty thuộc danh
mục cổ phần hoá, đã tiến hành các bước
công việc cổ phần hoá nhưng không đủ
điều kiện để cổ phần hoá
được: chuyển sang hình thức giao công ty thì
căn cứ vào giá trị doanh nghiệp đã
được xác định khi thực hiện cổ
phần hoá để giao theo quy định tại Thông
tư này.
3. Bàn giao và tiếp nhận công ty theo quy
định tại Điều 12 Nghị định
80/2005/NĐ-CP. Trong đó:
a. Căn cứ hợp đồng giao
nhận công ty, bên giao (Giám đốc công ty, kế toán
trưởng và đại diện Ban đổi mới
tại công ty) phải bàn giao đầy đủ, nguyên
trạng tài sản, vốn, công nợ, quyền sử
dụng đất, các hợp đồng kinh tế, các
quyền và nghĩa vụ khác cho bên nhận giao (đại
diện tập thể người lao động) kèm theo
hồ sơ, chứng từ có liên quan.
b. Trong thời gian chưa bàn giao, công ty giao có
trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, tiền
vốn của công ty, không để hư hỏng, hao
hụt, mất mát. Giám đốc và các cá nhân liên quan
của công ty giao chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hao hụt, mất mát tài sản,
tiền vốn trong thời gian chưa bàn giao.
c. Việc giao nhận phải lập biên
bản có đầy đủ chữ ký của Giám
đốc, kế toán trưởng, đại diện Ban
đổi mới tại công ty của công ty giao và
đại diện tập thể người lao
động nhận giao.
Mọi vấn đề tồn tại
chưa xử lý trước khi bàn giao phải ghi rõ tại
biên bản bàn giao.
4. Quyền sở hữu đối với
công ty sau khi giao:
Toàn bộ tài sản của công ty sau khi giao
thuộc sở hữu tập thể người lao
động. Người lao động trong công ty tham gia
nhận giao được giao quyền sở hữu
tương ứng với số cổ phần
được chia từ phần vốn nhà nước
tại thời điểm giao hoặc phần vốn góp
tương ứng với số năm làm việc cho khu
vực nhà nước, được hưởng cổ
tức, có quyền để thừa kế nhưng không
được chuyển nhượng số cổ
phần được giao trong thời hạn 3 năm sau
khi giao công ty.
IV. Bán công ty nhà
nước:
1. Kiểm kê, phân loại và xử lý tài
sản và tài chính thực hiện theo quy định tại
Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị
định 80/2005/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với tài sản thiếu, hao
hụt, mất mát phải xác định rõ nguyên nhân, trách
nhiệm tập thể, cá nhân để xử lý bồi
thường theo qui định của pháp luật. Giám
đốc công ty quyết định mức bồi
thường. Đối với tài sản hao hụt,
mất mát có mua bảo hiểm phải làm việc với
cơ quan bảo hiểm để xác định mức bồi
thường. Khoản chênh lệch giữa giá trị tài
sản thiếu hụt và số tiền bồi
thường được bù đắp bằng quỹ
dự phòng tài chính, nếu không đủ hạch toán vào
kết quả kinh doanh của công ty.
Đối với giá trị tài sản
thừa nếu không xác định được nguyên nhân
và không tìm được chủ sở hữu thì hạch
toán vào vốn nhà nước tại công ty.
b. Xử lý nợ phải trả thực
hiện theo quy định tại điểm e, khoản 1,
mục III Thông tư này.
c. Đối với nợ cán bộ công nhân
viên, công ty có trách nhiệm thanh toán dứt điểm
trước khi bàn giao cho người mua để
đảm bảo quyền lợi cho người lao
động. Trường hợp công ty thiếu nguồn
thanh toán thì được hỗ trợ phần chênh lệch
thiếu từ số tiền thu được do bán doanh
nghiệp.
2. Xác định giá tối thiểu theo quy
định tại Điều 23 Nghị định
80/2005/NĐ-CP, trong đó:
a. Đối với tài sản là hiện
vật: chỉ đánh giá lại những tài sản mà công
ty có thể tiếp tục sử dụng.
- Giá trị thực tế tài sản bằng
(=) giá tính theo giá thị trường tại thời
điểm bán nhân (x) tỷ lệ chất lượng còn
lại của tài sản tại thời điểm
định giá.
Trường hợp tài sản đặc thù
không có trên thị trường thì tính theo giá mua mới
của tài sản cùng loại, cùng nước sản
xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương
đương, nếu không có tài sản tương
đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế
toán.
Tỷ lệ chất lượng còn lại
của tài sản được xác định bằng
tỷ lệ phần trăm (%) giữa chất
lượng còn lại của tài sản được
đánh giá lại so với chất lượng của tài
sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu
tư xây dựng mới, phù hợp với các quy
định của nhà nước về các điều
kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài sản;
chất lượng sản phẩm sản xuất; vệ
sinh môi trường theo hướng dẫn của các
Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật. Nếu
chưa có quy định của Nhà nước thì chất
lượng tài sản được đánh giá không
thấp hơn 20%.
- Tài sản cố định đã khấu
hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động,
dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị
vào chi phí kinh doanh nhưng công ty vẫn tiếp tục
sử dụng phải đánh giá lại để tính vào
giá trị công ty như quy định trên.
b. Tài sản bằng tiền gồm tiền
mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín
phiếu, trái phiếu ...) của công ty được xác
định theo biên bản kiểm quỹ (đối
với tiền mặt), số dư đã đối chiếu
với ngân hàng (đối với tiền gửi) và các
giấy tờ có giá được xác định theo giá
giao dịch trên thị trường, nếu không có giao
dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy
tờ.
c. Các khoản nợ phải thu có khả
năng thu hồi, các khoản ký cược, ký quỹ
ngắn hạn và dài hạn được xác định
theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã
được đối chiếu xác nhận.
d. Các khoản đầu tư xác
định theo giá trị vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp có vốn đầu tư của công
ty (nếu doanh nghiệp này có lãi). Trường hợp doanh
nghiệp bị lỗ thì tính theo giá trị trên sổ
kế toán của công ty.
đ. Các khoản chi phí dở dang
(đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất
kinh doanh dở dang) được xác định theo
thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán.
e. Giá trị tài sản vô hình (nếu có)
được xác định theo giá trị còn lại
đang hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị
quyền sử dụng đất được xác
định theo quy định tại khoản 2,
Điều 23 Nghị định 80/2005/NĐ-CP.
g. Tổng giá trị thực tế của
công ty là giá trị thực tế toàn bộ tài sản
hiện có của công ty tại thời điểm xác
định giá trị.
h. Giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại công ty bằng tổng giá trị
thực tế của công ty trừ (-) các khoản nợ
thực tế phải trả, số dư bằng
tiền quỹ phúc lợi, khen thưởng, số dư
nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có), giá trị tài
sản hình thành từ quỹ phúc lợi, khen thưởng
(trường hợp người mua không tiếp tục
dùng vào sản xuất kinh doanh và công ty đã hạch toán
giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi và tăng
vốn nhà nước).
i. Giá tối thiểu bán công ty
được xác định như sau:
- Trường hợp bán không kế thừa
nợ giá tối thiểu được xác định là
giá trị thực tế của công ty trừ đi số
dư bằng tiền quỹ phúc lợi, khen thưởng,
số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có), giá
trị tài sản phúc lợi, công cộng (trường
hợp người mua không có nhu cầu sử dụng và
công ty đã hạch toán giảm quỹ khen thưởng,
phúc lợi và tăng vốn nhà nước).
- Trường hợp bán có kế thừa
nợ giá tối thiểu được xác định là
giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại công ty. Nếu giá trị thực tế phần
vốn nhà nước âm (nhỏ hơn không) mà người
mua chấp nhận mua thì giá tối thiểu được
xác định bằng không, nếu người mua không
chấp nhận mua thì chuyển sang hình thức phá sản
công ty.
k. Đối với công ty thuộc danh
mục cổ phần hoá, đã tiến hành các bước
công việc cổ phần hoá nhưng không đủ
điều kiện để cổ phần hoá
được: chuyển sang hình thức bán công ty thì giá
trị công ty bán được lấy theo giá trị công ty
được xác định khi thực hiện cổ
phần hoá và được điều chỉnh giảm
trừ giá trị tài sản mà người mua không mua vào giá
trị công ty đã được xác định.
3. Quản lý sử dụng số tiền bán
công ty: thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định số 80/2005/NĐ-CP.
4. Bàn giao và tiếp nhận: thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 19,
khoản 2 Điều 25 Nghị định số
80/2005/NĐ-CP và các quy định tại điểm b
điểm c khoản 3 Mục III Thông tư này.
V. Khoán kinh doanh
công ty:
1. Kiểm kê, phân loại thực hiện theo
quy định tại điểm a, b khoản 1, mục III
Thông tư này. Trong đó:
Đối với tài sản mang đi góp
vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh; tài
sản thuê ngoài, tài sản đi thuê; tài sản
mượn, giữ hộ và các tài sản khác không phải
của công ty: bên nhận khoán và chủ sở hữu tài
sản thoả thuận việc người nhận khoán
có kế thừa hoặc không kế thừa.
2. Nội dung, các chỉ tiêu và điều
kiện khoán kinh doanh theo quy định tại Điều
31 Nghị định 80/2005/NĐ-CP, trong đó:
a. Bảo toàn vốn nhà nước: bên giao
khoán phải có trách nhiệm bảo toàn vốn đã
được Nhà nước giao vốn. Bên nhận khoán
có trách nhiệm bảo toàn vốn đã nhận theo hợp
đồng giao nhận khoán. Việc bảo toàn vốn nhà
nước phải đảm bảo thực hiện
đúng chế độ quản lý sử dụng vốn,
tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ
quản lý tài chính, kế toán theo quy định của nhà
nước, lập dự phòng rủi ro, mua bảo
hiểm tài sản ...
b. Bên giao khoán cần quy định cụ
thể các điều kiện về việc thực
hiện các chính sách, chế độ của Nhà
nước trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và việc kế thừa các hợp đồng đã
ký trước đây của bên giao khoán bao gồm: các
hợp đồng mua bán vật tư nguyên vật liệu
và tiêu thụ sản phẩm, các khoản nợ phải
thu, phải trả và phải được sự
thoả thuận với bên nhận khoán để ký
kết trong hợp đồng giao nhận khoán. Bên nhận
khoán cam kết tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp theo quy
định tại hợp đồng giao nhận khoán kinh
doanh và không trái với các quy định của pháp luật
hiện hành.
c. Hai bên giao nhận khoán thoả thuận
mức lợi nhuận (hoặc lỗ) khoán hàng năm.
Mức khoán lợi nhuận có thể ổn định cho
suốt thời gian hợp đồng giao khoán hoặc có
thể được xác định cụ thể cho
từng năm. Mức khoán lợi nhuận không
được thấp hơn mức lợi nhuận bình
quân mà doanh nghiệp đã đạt được trong 3
năm trước khi giao khoán. Những công ty trước
khi giao khoán kinh doanh bị thua lỗ kéo dài thì giao khoán
mức giảm lỗ, điều kiện và thời gian
chấm dứt lỗ, nhưng phải đảm bảo
mức giảm lỗ năm sau lớn hơn năm
trước. Sau thời gian lỗ là thời gian khoán
mức lợi nhuận đạt được hàng
năm như quy định nói trên.
Những nội dung nói trên về khoán kinh
doanh, các điều kiện khoán, quyền và trách nhiệm
cụ thể các bên đều được ghi trong
hợp đồng và phải được trao
đổi thoả thuận giữa bên nhận khoán và bên
giao khoán kinh doanh.
3. Bàn giao và tiếp nhận: bên giao khoán và bên
nhận khoán thực hiện theo quy định tại
khoản 3, mục III Thông tư này.
4. Thanh lý hợp đồng giao khoán:
Khi hết thời hạn khoán kinh doanh, các bên
giao khoán và nhận khoán phải làm thủ tục thanh lý
hợp đồng theo các điều khoản ghi trong
hợp đồng.
Trước khi thanh lý hợp đồng, bên
nhận khoán phải chủ trì với sự tham gia, giám sát
của các bên trong thực hiện việc kiểm kê, xác
định số lượng và giá trị tài sản, các
khoản thanh toán giữa bên giao khoán và nhận khoán.
Nguyên tắc xử lý khi thanh lý hợp
đồng.
- Căn cứ vào các điều khoản
đã ghi trong hợp đồng.
- Căn cứ vào các văn bản, chứng
từ thoả thuận giữa bên giao khoán và bên nhận
khoán về việc xử lý tài sản trong quá trình hoạt
động như nhượng bán, thanh lý, đầu
tư bổ sung ....
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê
trước khi bàn giao công ty.
Các khoản chênh lệch thừa thiếu,
chênh lệch về giá trị (do thay đổi kết
cấu, chất lượng tài sản như đã cam
kết khi giao khoán) cần được xử lý trên
cơ sở hợp đồng và theo các chế độ
tài chính hiện hành.
- Trường hợp có thiệt hại,
hư hỏng, mất mát tài sản do các nguyên nhân khách quan như
thiên tai, địch hoạ trong quá trình hoạt động
của công ty khoán thì sẽ được xem xét không
đặt vấn đề bồi thường mà
giảm trừ vào giá trị công ty hoàn trả.
- Các vấn đề tranh chấp hai bên không
thể tự xử lý thì đưa ra toà án phán xử.
5. Quyền và nghĩa vụ của
người nhận khoán thực hiện theo quy
định tại Điều 34 Nghị định
80/2005/NĐ-CP, trong đó:
a. Bên nhận khoán kinh doanh được
quyền đầu tư bổ sung hoàn thiện
đổi mới công nghệ từ nguồn vốn riêng
của mình hoặc vốn huy động (vay ngân hàng và các
nguồn huy động khác).
Những tài sản này thuộc quyền
sở hữu của bên nhận khoán và được
quyền rút về khi thanh lý hợp đồng.
Trường hợp đầu tư thêm làm thay đổi
kết cấu tài sản, bên nhận khoán phải
được bên khoán chấp thuận bằng văn
bản.
b. Bên nhận khoán được
hưởng và tự quyết định việc phân
phối các thu nhập do vượt định mức
khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 34
Nghị định 80/2005/NĐ-CP. Trường hợp công
ty giảm lỗ so với mức lỗ khoán thì số
giảm lỗ được coi như lợi nhuận
vượt khoán và được ghi nhận, đến
khi công ty có lãi sẽ được xác định tăng
mức lợi nhuận vượt khoán tương ứng
và được sử dụng như quy định trên.
VI. Cho thuê công ty:
1. Kiểm kê, phân loại và xử lý tài
sản và tài chính thực hiện theo quy định tại
Điều 39, 40 Nghị định 80/2005/NĐ-CP, trong
đó:
a. Kiêm kê, phân loại tài sản thực
hiện theo quy định tại điểm a, b khoản
1 mục III Thông tư này.
b. Xử lý tài sản, tài chính của công ty
khi cho thuê thực hiện theo quy định tại Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày
2. Xác định giá cho thuê công ty: thực
hiện theo quy định tại Điều 42 Nghị
định 80/2005/NĐ-CP.
3. Bàn giao và tiếp nhận: bên cho thuê và bên
nhận thuê căn cứ hợp đồng thuê thực
hiện bàn giao và tiếp nhận theo quy định tại
khoản 3, mục III Thông tư này.
4. Quản lý sử dụng số tiền cho
thuê công ty: thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số
80/2005/NĐ-CP.
VII. Tổ
chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông
tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn những vấn đề về tài
chính trong giao, bán doanh nghiệp nhà nước; Thông tư
số 51/2000/TT-BTC ngày 2/6/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn những vấn đề về tài
chính trong khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại Nghị định số
103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ. Các qui
định khác trái với Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, khó khăn đề nghị phản ánh về
Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã
ký)
Lê Thị Băng Tâm