Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 279/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 279/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 279/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tổ chức doanh nghiệp - Ngày 18/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 279/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hóa chất Việt Nam. Theo đó, Tổng công ty Hóa chất triển khai đầu tư, kinh doanh vốn, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, hóa chất, các loại máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho ngành hóa chất và các ngành kinh tế khác, khai thác và chế biến khoáng sản, tư vấn, thi công các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, in ấn phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ... Mục tiêu hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hoá chất là tối đa hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm của Tổng công ty trên thị trường trong nước, xuất khẩu ra thị trường nước ngoài... Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Hóa chất gồm: Hội đồng quản trị (tối đa có 7 thành viên), Ban kiểm soát (tối đa 5 thành viên), Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc... Công ty mẹ - Tổng công ty Hóa chất có 6 công ty TNHH một thành viên do Tổng công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, 18 công ty cổ phần do Tổng công ty giữ cổ phần chi phối, 2 đơn vị sự nghiệp, 10 công ty liên kết, liên doanh do Tổng công ty nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ và 3 công ty liên doanh... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 279/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 279/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 279/2006/QĐ-TTg NGÀY 18 THÁNG 12
NĂM 2006
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT
NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ
chức, quản lý tổng công ty nhà nước và
chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà
nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công
ty con;
Căn cứ Nghị định số
132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với công
ty nhà nước; Nghị định số 86/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định
số 132/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
90/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập Công ty mẹ -
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Hoá chất Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ -
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng quản
trị Công ty mẹ - Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn
Dũng
ĐIỀU
LỆ
Tổ chức và hoạt
động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hóa chất
Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 279/2006/QĐ-TTg
ngày
18 tháng 12 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Giải thích từ ngữ, thuật ngữ:
Trong Điều lệ này, các
từ ngữ, thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. "Công ty mẹ -
Tổng công ty Hóa chất Việt Nam" (sau đây gọi là
Tổng công ty) là công ty nhà nước được thành
lập theo Quyết định số 90/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. "Công ty con" là công ty do Tổng công
ty đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc
giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới các hình thức
sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên;
b) Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty thành viên
hạch toán độc lập chưa chuyển đổi
hình thức pháp lý hay sở hữu, do Tổng công ty nắm
giữ toàn bộ vốn điều lệ, hoạt động
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
nhà nước;
đ) Công ty liên doanh;
e) Công ty đầu tư hoặc
thành lập ở nước ngoài, hoạt động theo
pháp luật nước ngoài và các quy định của pháp
luật Việt Nam về đầu tư ra nước
ngoài;
g) Các loại hình công ty khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
3. "Công ty liên kết" là các công ty mà
Tổng công ty nắm giữ cổ phần, vốn góp không
chi phối.
4. "Công ty tự nguyện tham gia
liên kết với Tổng công ty" là công ty không có cổ
phần, vốn góp của Tổng công ty nhưng tự
nguyện tham gia thành viên của Tổng công ty, chịu
sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với Tổng
công ty theo hợp đồng liên kết hoặc theo
thoả thuận giữa công ty đó với Tổng công ty.
5. "Quyền chi
phối của Tổng công ty" là quyền quyết
định hoặc tác động của Tổng công ty
đến các công ty con, công ty
bị chi phối về Điều lệ hoạt
động, nhân sự chủ chốt, tổ chức
bộ máy quản lý, thị trường tiêu thụ,
chiến lược kinh doanh, định hướng
đầu tư và các vấn đề quan trọng khác
được quy định tại Điều lệ
của công ty con, công ty bị chi phối và quy định
của pháp luật.
6. "Cổ phần chi phối,
vốn góp chi phối của Tổng công ty" là cổ
phần hoặc phần vốn góp của Tổng công ty
chiếm trên năm mươi phần trăm (50%) vốn
điều lệ của công ty con hoặc tỷ lệ nhỏ
hơn mà theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của công ty đủ để
Tổng công ty thực hiện quyền chi phối
đối với công ty đó.
7. "Tổ hợp công ty mẹ - công
ty con" là tổ hợp các doanh nghiệp bao gồm công ty
mẹ và các công ty con. Tổ hợp công ty mẹ - công ty con
không có tư cách pháp nhân.
8. "Người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khác" là
người được Tổng công ty cử để
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ
đông nhà nước tại doanh nghiệp khác.
9. Các từ ngữ khác trong
Điều lệ này đã được giải nghĩa
trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp
luật khác thì có ý nghĩa tương tự như trong các
văn bản pháp luật đó.
Điều
2. Tên và trụ sở của Tổng công ty
1. Tên
gọi đầy đủ: Tổng công ty Hóa chất
Việt Nam.
2. Tên giao dịch quốc tế:
VIETNAM
NATIONAL CHEMICAL CORPORATION;
viết tắt là VINACHEM.
3. Trụ sở chính: 1A Tràng
Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Văn phòng đại diện:
22 Lý Tự Trọng, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
3. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân của Tổng công
ty
1. Tổng công ty Hoá chất Việt Nam là
công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu,
Điều lệ tổ chức và hoạt động;
được mở tài khoản tiền đồng
Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật; trực tiếp thực hiện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu
tư vốn vào công ty khác; chịu trách nhiệm bảo toàn
vốn nhà nước tại Tổng công ty và vốn
đầu tư vào các công ty khác; có trách nhiệm kế
thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng
công ty Hoá chất Việt Nam trước đây theo quy
định của pháp luật.
2. Có vốn và tài sản riêng; chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn
bộ tài sản của mình; chịu trách nhiệm dân
sự và thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu đối với các công ty con, công ty
liên kết trong phạm vi số vốn do Tổng công ty
đầu tư.
3. Có quyền sở hữu, sử dụng
và định đoạt đối với tên gọi,
biểu tượng riêng của mình theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh của Tổng công ty
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển
vốn chủ sở hữu đầu tư tại
Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác;
b) Tối đa hoá hiệu quả sản
xuất, kinh doanh của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty
con;
c) Tiến tới phát triển Tổng công
ty thành tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh đa
ngành, có tiềm lực về tài chính, khoa học, công
nghệ, năng lực quản lý, điều hành
để giữ vai trò chủ đạo, chi phối,
hỗ trợ và liên kết các hoạt động với
các công ty con, công ty liên kết;
d) Nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá sản phẩm các loại, đáp ứng
tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm
của Tổng công ty trên thị trường trong
nước, xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài.
2. Ngành, nghề kinh doanh của Tổng công
ty gồm:
Đầu tư và kinh doanh vốn; kinh
doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, hoá
chất, các loại máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho ngành hoá chất và các ngành kinh
tế khác; khai thác và chế biến khoáng sản; kinh doanh
các dịch vụ nhà nghỉ, văn phòng, du lịch;
thực hiện tư vấn, thi công các công trình xây dựng
công nghiệp, dân dụng; in ấn phẩm; dịch vụ
khoa học công nghệ.
Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
5. Vốn điều lệ của Tổng công ty
1. Vốn điều
lệ của Tổng công ty tại thời điểm ngày
31 tháng 12 năm 2005 là:
3.568.000.000.000 đồng (Ba nghìn năm trăm, sáu
mươi tám tỷ đồng).
2. Khi tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, Tổng công ty đăng ký lại
với cơ quan đăng ký kinh doanh và công bố vốn
điều lệ đã điều chỉnh.
Điều
6. Chủ sở hữu và đại diện trực
tiếp chủ sở hữu
1. Nhà nước là chủ sở
hữu Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Chính phủ
thống nhất quản lý và tổ chức thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà nước đối với Tổng công ty.
Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực
hiện hoặc uỷ quyền cho các Bộ liên quan
thực hiện một số quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối
với Tổng công ty theo quy định của pháp
luật.
2. Hội đồng
quản trị Tổng công ty là đại diện trực
tiếp chủ sở hữu tại Tổng công ty và là
đại diện chủ sở hữu đối với
các công ty do Tổng công ty đầu tư toàn bộ
vốn điều lệ.
Điều
7. Đại diện theo pháp luật của Tổng công ty
Người đại diện
theo pháp luật của Tổng công ty là Tổng giám
đốc.
Điều
8. Quan hệ của Tổng công ty với các cơ quan
quản lý nhà nước
Tổng công ty chịu sự
quản lý nhà nước của cơ quan quản lý hành
chính nhà nước các cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính
trị - xã hội trong Tổng công ty
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt
động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị -
xã hội trong Tổng công ty hoạt động theo
hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các
tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều
10. Quyền của Tổng công ty
1. Chiếm hữu, sử dụng
vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Tổng
công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích
hợp pháp từ vốn và tài sản của Tổng công
ty.
2. Định đoạt
đối với vốn và tài sản của Tổng công
ty theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng các
tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai,
tài nguyên theo quy định của pháp luật.
4. Chuyển nhượng,
chuyển đổi, cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng
của Tổng công ty, trừ những tài sản thuộc
quyền quyết định của chủ sở hữu
nhà nước hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Quyết định tỷ lệ sở
hữu của Tổng công ty khi thực hiện chuyển
đổi sở hữu tại các công ty con là công ty nhà
nước chưa thực hiện chuyển đổi
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền chủ sở
hữu đối với phần vốn đầu tư
vào các công ty con, công ty liên kết theo quy định của
Điều lệ này, Quy chế quản lý tài chính của
Tổng công ty, Điều lệ của các công ty con, công ty
liên kết và quy định của pháp luật.
7. Ngoài những ngành, nghề do Nhà
nước giao, được kinh doanh những ngành,
nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng quy mô kinh
doanh theo khả năng của Tổng công ty và nhu cầu
của thị trường.
8. Tổ chức sản xuất, kinh doanh,
tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
9. Lựa chọn thị trường,
khách hàng, ký kết hợp đồng.
10. Trực tiếp kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu, trừ những mặt hàng không
được xuất khẩu và nhập khẩu theo quy
định của pháp luật.
11. Mở chi nhánh, văn phòng đại
diện của Tổng công ty ở trong nước, ở
nước ngoài phù hợp với các quy định của
pháp luật.
12. Quyết định giá mua, giá bán
sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản
phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
13. Quyết định các dự án
đầu tư, lựa chọn phương án đầu
tư dưới các hình thức mua trái phiếu, cổ
phiếu, liên doanh, góp vốn với các nhà đầu tư
khác thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; thuê, mua một
phần hoặc toàn bộ công ty khác và các hình thức
đầu tư khác ra ngoài Tổng công ty.
14. Có quyền từ chối và tố cáo
mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định của bất
kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ
những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo và công ích.
15. Có quyền khước từ việc
thanh tra, kiểm tra không theo đúng quy định của
pháp luật.
16. Cử cán bộ, nhân viên ra nước
ngoài học tập, công tác; mời và tiếp đón các
tổ chức, các đối tác kinh doanh nước ngoài.
17. Tuyển chọn, thuê mướn,
bố trí, sử dụng, đào tạo lao động;
lựa chọn các hình thức trả lương,
thưởng và có các quyền khác của người
sử dụng lao động theo quy định của pháp
luật về lao động và các quy định khác
của pháp luật; được quyền quyết
định mức lương và thưởng cho
người lao động trên cơ sở các đơn
giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm
hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động
của Tổng công ty.
18. Xây
dựng, áp dụng các định mức lao động,
vật tư, đơn giá tiền lương và chi phí khác
trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh doanh
của Tổng công ty và phù hợp với các quy định
của pháp luật.
19.
Được bảo hộ đối với tất
cả các đối tượng sở hữu công
nghiệp, tên gọi, biểu tượng của Tổng
công ty theo quy định của pháp luật.
20. Huy
động vốn để kinh doanh dưới các hình
thức: phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
Tổng công ty; vay vốn của các tổ chức ngân hàng,
tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân,
tổ chức ngoài Tổng công ty; huy động vốn
của người lao động trong Tổng công ty và các
hình thức huy động vốn khác theo quy định
của pháp luật. Việc huy động vốn
để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự
chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn huy động, không
được làm thay đổi hình thức sở hữu
đối với Tổng công ty.
21. Quyết
định mức trích khấu hao để thu hồi
vốn nhanh nhưng tối thiểu phải bảo
đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình
thực tế của tài sản và không thấp hơn
tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu theo quy
định của pháp luật.
22.
Được chi thưởng sáng kiến đổi
mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công
nghệ; thưởng tăng năng suất lao
động; thưởng tiết kiệm vật tư và
chi phí. Các khoản tiền thưởng này được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trên cơ sở bảo
đảm hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty
nhờ các sáng kiến đổi mới, cải tiến
kỹ thuật, quản lý, công nghệ, tăng năng
suất lao động, tiết kiệm vật tư, chi
phí đem lại.
23.
Được hưởng các chế độ trợ
cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu
đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các
nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an
ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà
nước mà không đủ bù đắp chi phí sản
xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng
công ty.
24.
Được hưởng các chế độ ưu
đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy
định của pháp luật.
25. Sau khi
đã nộp thuế và bù đắp các khoản lỗ
năm trước không được trừ vào lợi
nhuận trước thuế, được quyền
sử dụng lợi nhuận thực hiện của mình
và lợi nhuận đầu tư thu được
từ việc đầu tư vào các công ty con, công ty liên
kết để trích lập quỹ dự phòng tài chính,
quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu khoa học và
đào tạo, quỹ Tổng giám đốc và các quỹ
khác theo quy định của Quy chế quản lý tài chính của
Tổng công ty, phần còn lại được dùng
để đầu tư bổ sung vốn cho Tổng
công ty. Nguyên tắc, mức trích nộp và sử dụng theo
quy định của Quy chế quản lý tài chính của
Tổng công ty và quy định pháp luật.
26.
Được quyền thanh lý tài sản cố
định không phát huy hiệu quả, xử lý vật
tư tồn đọng kém, mất phẩm chất,
xử lý nợ quá hạn.
27.
Được quyền sử dụng phần vốn
của Nhà nước thu về do chuyển đổi
sở hữu, bán các đơn vị trực thuộc, công
ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp
luật.
28. Quyết
định cử, thay đổi, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, phụ cấp và các lợi
ích khác có liên quan đối với người đại
diện phần vốn góp của Tổng công ty tại các
công ty con, công ty liên kết theo quy định của
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
29. Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư
của Tổng công ty tại các công ty con, công ty liên kết;
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển phần vốn đầu tư
ra ngoài Tổng công ty.
30. Thu
lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn
đầu tư ở các công ty con, công ty liên kết.
31.
Được xem xét đầu tư bổ sung vốn
tương ứng với nhiệm vụ công ích
được đặt hàng, giao kế hoạch của
Nhà nước.
32. Các
đơn vị sự nghiệp khoa học và đào
tạo được hưởng các chính sách ưu đãi
từ nguồn ngân sách nhà nước; vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, vốn đối ứng
dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị và sửa
chữa lớn tài sản cố định.
33.
Được xây dựng, áp dụng các định
mức chi phí, đơn giá tiền lương trong giá
thực hiện thầu, trong dự toán do Nhà nước
đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
34. Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ
của Tổng công ty
1. Quản
lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh (bao gồm cả phần vốn đầu tư vào
các công ty con, công ty liên kết), đất đai, mặt
nước, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà
nước đầu tư cho Tổng công ty.
2. Chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ
vốn và tài sản của Tổng công ty.
3.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành, nghề đã
đăng ký; bảo đảm chất lượng
sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực
hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
4. Xây
dựng chiến lược phát triển kinh doanh của
Tổng công ty và định hướng chiến
lược của các công ty con.
5. Thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ an ninh, quốc
phòng, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam, thắng cảnh.
6. Đổi mới, hiện
đại hoá công nghệ và phương thức quản
lý.
7. Thực hiện chế
độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy
định của pháp luật và báo cáo bất
thường theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà
nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực
của các báo cáo.
8. Thực hiện các nghĩa
vụ đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động,
bảo đảm cho người lao động tham gia
quản lý Tổng công ty.
9. Chịu sự kiểm tra, giám
sát của chủ sở hữu nhà nước; tuân thủ
các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
10. Chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu nhà nước về
việc sử dụng vốn để tham gia các dự án
đầu tư, thành lập các công ty con, công ty liên kết
mới và các hình thức đầu tư khác ra ngoài
Tổng công ty.
11. Tự chủ về tài chính,
tự chủ cân đối các khoản thu chi, sử
dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, kể cả
phần vốn góp vào các công ty con, công ty liên kết.
12. Đăng ký, kê khai và nộp
đủ thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
13. Sử dụng vốn và các
nguồn lực khác để thực hiện các hoạt
động công ích trên cơ sở hợp đồng và
những nhiệm vụ đặc biệt khác khi Nhà
nước yêu cầu.
14. Thực hiện đúng chế
độ và các quy định về quản lý vốn, tài
sản, các quỹ về kế toán, hạch toán, chế
độ kiểm toán theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và
hợp pháp của các hoạt động tài chính của
Tổng công ty.
15. Thực hiện
chế độ báo cáo tài chính của Tổng công ty; báo cáo
tài chính hợp nhất của tổ hợp công ty mẹ -
công ty con; công khai tài chính hàng năm và các thông tin khác để
đánh giá trung thực về hoạt động của
Tổng công ty.
16. Tiêu thụ sản phẩm, cung
ứng dịch vụ công ích đúng đối
tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy định
đối với các hoạt động công ích theo
đặt hàng hoặc giao kế hoạch của Nhà
nước.
17. Chịu trách nhiệm
trước khách hàng, trước pháp luật về
sản phẩm, dịch vụ công ích do Tổng công ty
thực hiện.
18. Các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ và
trách nhiệm của Tổng công ty đối với
tổ hợp công ty mẹ - công ty con
1. Nghĩa
vụ với tổ hợp công ty mẹ - công ty con:
a) Bảo
đảm việc định hướng chiến
lược kinh doanh chung của tổ hợp công ty mẹ
- công ty con phù hợp với Điều lệ của
Tổng công ty và Điều lệ của các công ty con;
b) Phối
hợp giữa các doanh nghiệp trong tổ hợp công ty
mẹ - công ty con để tìm kiếm, cung cấp nguồn
đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ mà
từng doanh nghiệp đơn lẻ không có khả
năng thực hiện, thực hiện không có hiệu
quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với khi
có sự phối hợp của tổ hợp công ty mẹ
- công ty con;
c) Hạn
chế tình trạng đầu tư, kinh doanh trùng lắp
hoặc cạnh tranh nội bộ dẫn đến phân
tán, lãng phí nguồn lực, giảm hiệu quả kinh doanh
của tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
d) Thực
hiện hoạt động nghiên cứu, tiếp thị,
xúc tiến thương mại, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh;
đ)
Thực hiện các quyền chi phối đối với
công ty con theo Điều lệ này và điều lệ
của công ty con. Không được lợi dụng
quyền chi phối làm tổn hại đến lợi ích
của công ty con, chủ nợ, cổ đông, thành viên góp
vốn khác và các bên có liên quan.
2.
Trường hợp thực hiện các hoạt
động sau đây mà không có sự thoả thuận
với công ty con, gây thiệt hại cho công ty con và các bên
liên quan thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các
công ty con và các bên liên quan:
a) Buộc
công ty con phải ký kết và thực hiện các hợp
đồng kinh tế không bình đẳng và bất lợi
đối với các công ty con;
b)
Điều chuyển vốn, tài sản của công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gây
thiệt hại cho công ty bị điều chuyển,
trừ các trường hợp: điều chuyển theo
phương thức thanh toán; quyết định tổ
chức lại công ty; thực hiện mục tiêu cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c)
Điều chuyển một số hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, có lãi từ công ty con này sang công ty con
khác không có sự thoả thuận của công ty bị
điều chuyển, dẫn đến công ty bị
điều chuyển bị lỗ hoặc lợi nhuận
bị giảm sút nghiêm trọng;
d) Quyết định các nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh đối với các công ty
con trái với Điều lệ và pháp luật;
đ) Buộc công ty con cho Tổng
công ty hoặc công ty con khác vay vốn với lãi suất
thấp, với điều kiện vay và thanh toán không
hợp lý hoặc phải cung cấp các khoản tiền
vay để Tổng công ty, công ty con khác thực hiện
các hợp đồng kinh tế có nhiều rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh của công
ty con.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY
Điều 13. Quyền của chủ sở hữu nhà
nước đối với Tổng công ty
1. Thủ tướng Chính phủ
trực tiếp thực hiện quyền của chủ
sở hữu nhà nước đối với Tổng công
ty như sau:
a) Quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu Tổng công ty; quyết
định cơ cấu tổ chức quản lý của
Tổng công ty; thành lập, tổ chức lại hoặc
giải thể, chuyển đổi sở hữu
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên theo đề nghị của Hội
đồng quản trị Tổng công ty và ý kiến các
Bộ: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Phê duyệt mục tiêu, chiến
lược, kế hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh
doanh của Tổng công ty theo đề nghị của
Hội đồng quản trị Tổng công ty và ý
kiến của Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
c) Phê duyệt Điều lệ,
phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Tổng công ty theo đề nghị của Hội
đồng quản trị Tổng công ty và ý kiến
của các Bộ: Công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư;
d) Quyết định đầu
tư vốn để hình thành vốn điều lệ
và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá
trình hoạt động của Tổng công ty theo
đề nghị của Hội đồng quản
trị và ý kiến Bộ Tài chính;
đ) Quyết định các
dự án đầu tư của Tổng công ty, các dự
án đầu tư ra ngoài Tổng công ty thuộc thẩm
quyền quyết định của chủ sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
e) Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị Tổng
công ty theo đề nghị của Bộ Công nghiệp và
thẩm định của Bộ Nội vụ;
g) Chấp thuận để
Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng,
kỷ luật Tổng giám đốc Tổng công ty theo
đề nghị của Hội đồng quản
trị Tổng công ty và thẩm định của Bộ
Công nghiệp;
h) Chấp thuận để
Hội đồng quản trị Tổng công ty tiếp
nhận doanh nghiệp tự nguyện làm công ty thành viên
của Tổng công ty;
i) Ủy quyền cho các Bộ,
ngành liên quan thực hiện một số quyền của
chủ sở hữu đối với Tổng công ty;
k) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Bộ Công nghiệp:
a) Có ý kiến báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định các vấn
đề của Tổng công ty nêu tại khoản 1
Điều này khi Hội đồng quản trị Tổng
công ty trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Trình Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị
Tổng công ty;
c) Thẩm định việc
thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn,
điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Tổng giám đốc do
Hội đồng quản trị Tổng công ty trình
Thủ tướng Chính phủ;
d) Quyết định xếp
lương, nâng lương, phụ cấp lương
đối với Chủ tịch và thành viên Hội
đồng quản trị;
đ) Tham gia kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng vốn, đánh giá
kết quả kinh doanh của Tổng công ty;
e) Quyết định các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ
quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính:
a) Xác định vốn, tài nguyên
và các nguồn lực khác của Nhà nước giao cho
Tổng công ty quản lý, sử dụng; đầu tư
bổ sung vốn điều lệ cho Tổng công ty theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thoả thuận Quy chế
quản lý tài chính của Tổng công ty;
c) Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng vốn, phân phối
thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
Tổng công ty;
d) Tham gia đánh giá kết quả
hoạt động và quản lý của Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty;
đ) Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên
quan đối với Tổng công ty đã được
pháp luật quy định cho các cơ quan này.
5. Tổng
công ty chịu sự quản lý nhà nước và chấp
hành các quy định, nghĩa vụ về hành chính của
chính quyền địa phương các cấp theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà nước đối
với Tổng công ty
1.
Đầu tư đủ vốn điều lệ cho
Tổng công ty. Nhà nước không điều chuyển
vốn nhà nước đầu tư tại Tổng công
ty và vốn, tài sản của Tổng công ty theo
phương thức không thanh toán, trừ trường
hợp quyết định tổ chức lại Tổng
công ty hoặc thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ công ích.
2. Chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của Tổng công ty trong phạm vi vốn
điều lệ của Tổng công ty.
3. Thực
hiện đúng và đủ các quy định tại
Điều lệ này.
4.
Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự
chịu trách nhiệm theo pháp luật của Tổng công ty;
không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty.
5. Thực hiện các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ TỔNG
CÔNG TY
Điều 15. Cơ cấu tổ
chức quản lý
1. Tổng
công ty có cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành bao gồm: Hội đồng quản trị; Ban
kiểm soát; Tổng giám đốc, các Phó tổng giám
đốc; kế toán trưởng và bộ máy giúp
việc.
2. Cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành của
Tổng công ty có thể thay đổi để phù hợp
với yêu cầu kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Tổng công ty trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ
khi thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành quy định tại khoản 1
Điều này.
Mục 1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Điều
16. Chức năng và cơ cấu của Hội
đồng quản trị
1. Hội đồng quản
trị Tổng công ty là cơ quan đại diện
trực tiếp chủ sở hữu nhà nước
tại Tổng công ty và đại diện chủ sở
hữu đối với các công ty do Tổng công ty
đầu tư toàn bộ vốn điều lệ.
2. Hội
đồng quản trị có quyền nhân danh Tổng công
ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến việc xác định và thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi
của Tổng công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ
sở hữu hoặc phân cấp cho các cơ quan, tổ chức
khác là đại diện chủ sở hữu thực
hiện. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về mọi hoạt động
của Tổng công ty.
3. Hội
đồng quản trị có tối đa 7 (bảy) thành
viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác. Chủ
tịch Hội đồng quản trị và thành viên
Hội đồng quản trị kiêm Trưởng Ban
kiểm soát là thành viên chuyên trách. Tổng giám đốc có
thể không phải là thành viên Hội đồng quản
trị.
4. Nhiệm
kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là
5 (năm) năm. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị có thể được bổ
nhiệm lại.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Về
tổ chức, quản lý
a) Xây
dựng phương án thành lập mới, tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu
Tổng công ty và các công ty do Tổng công ty giữ 100%
vốn điều lệ, các đơn vị sự
nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định; triển khai thực hiện theo phương
án đã được phê duyệt;
b) Nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn,
đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho
Tổng công ty;
c) Quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng đối với Tổng giám đốc sau khi
được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ; quyết định mức
lương của Tổng giám đốc Tổng công ty;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng và quyết định mức
lương đối với Phó tổng giám đốc và
kế toán trưởng theo đề nghị của
Tổng giám đốc;
d) Quyết
định mô hình tổ chức quản lý của các công ty
con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
số lượng, cơ cấu thành viên Hội
đồng thành viên của các công ty này. Quyết
định bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch,
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên của các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên theo đề nghị của
Tổng giám đốc;
đ) Phê
duyệt Điều lệ, phê duyệt sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt
động của các công ty con là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; thông qua dự thảo
Điều lệ của Công ty Tài chính trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y. Phê duyệt Quy
chế hoạt động của đơn vị
hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp theo đề nghị của Tổng giám
đốc;
e) Quyết
định điều chỉnh vốn điều lệ
của các công ty con do Tổng công ty sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ (bao gồm cả việc
chuyển nhượng một phần vốn điều
lệ cho tổ chức, cá nhân khác) và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đối với các công ty này theo quy định của
pháp luật;
g) Phê
chuẩn để Tổng giám đốc ra quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật đối với giám
đốc, kế toán trưởng các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp;
trưởng ban hoặc các chức danh tương đương
thuộc bộ máy quản lý của Tổng công ty;
h) Quyết
định cử người đại diện phần
vốn góp của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác
theo đề nghị của Tổng giám đốc;
i) Quyết
định thành lập chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổng công ty ở trong và ngoài nước
phù hợp với các quy định của pháp luật;
k) Tiếp
nhận doanh nghiệp tự nguyện làm thành viên của
Tổng công ty sau khi có sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ;
l) Quyết
định phương án tổ chức quản lý, tổ
chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy
quản lý, quy hoạch, đào tạo lao động;
m) Trình cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết
định tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu đối với các
công ty con;
n) Ban hành Quy
chế hoạt động của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các quy định khác liên
quan đến tổ chức, hoạt động của
Tổng công ty;
o) Thực
hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Về
sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tài chính và khoa
học công nghệ
a) Quyết
định mục tiêu, chiến lược, kế
hoạch dài hạn và ngành, nghề kinh doanh của Tổng
công ty sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và của doanh nghiệp do Tổng công ty sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ;
b) Quyết
định sử dụng, đầu tư và điều
chỉnh vốn, các nguồn lực khác do Tổng công ty
đầu tư đối với các công ty thành viên,
nhưng phải đảm bảo yêu cầu mức
vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp
hoặc mức vốn pháp định đối với
các ngành, nghề theo quy định của pháp luật;
c) Trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án
đầu tư của Tổng công ty theo quy định
của pháp luật;
d) Quyết định hoặc phân cấp cho Tổng
giám đốc quyết định các dự án đầu
tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, bán
tài sản của Tổng công ty có giá trị đến 50%
tổng giá trị tài sản còn lại trên sổ kế
toán của Tổng công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ
hơn được quy định tại Quy chế
quản lý tài chính của Tổng công ty; quyết
định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và
các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn
hơn mức vốn điều lệ của Tổng công
ty;
Quyết
định phương án huy động vốn để
hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi
hình thức sở hữu đối với Tổng công ty.
đ)
Quyết định sử dụng vốn của Tổng
công ty để đầu tư thành lập đơn
vị mới do Tổng công ty sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ sau khi có sự chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ;
e) Phê
duyệt đề án góp vốn của công ty thành viên do
Tổng công ty nắm giữ toàn bộ vốn điều
lệ để thành lập mới các công ty 100% vốn nhà
nước dưới hình thức công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy
định của pháp luật;
g) Quyết
định hoặc uỷ quyền cho Tổng giám
đốc quyết định:
-
Phương án sử dụng vốn, tài sản của
Tổng công ty để góp vốn liên doanh với chủ
đầu tư nước ngoài;
- Dự án
đầu tư ra nước ngoài của Tổng công ty;
-
Phương án mua doanh nghiệp của thành phần kinh
tế khác;
- Dự án góp vốn liên doanh với chủ đầu
tư nước ngoài, dự án đầu tư ra
nước ngoài của công ty thành viên do Tổng công ty
nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.
h) Đề
nghị Bộ Tài chính xác định mức vốn
điều lệ của Tổng công ty; phê duyệt
tăng, giảm vốn điều lệ của Tổng
công ty;
i) Ban hành Quy
chế quản lý tài chính của Tổng công ty sau khi có ý
kiến thoả thuận của Bộ Tài chính và Bộ Công
nghiệp. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Tổng
công ty, báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp
công ty mẹ - công ty con, phương án sử dụng
lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản
lỗ trong quá trình kinh doanh của Tổng công ty theo
đề nghị của Tổng giám đốc; thông qua
báo cáo tài chính hàng năm, phê duyệt phương án sử
dụng lợi nhuận sau thuế của công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Phê duyệt việc chỉ
định kiểm toán bên ngoài trên cơ sở đề
nghị của Tổng giám đốc hoặc Ban kiểm
soát hoặc yêu cầu chỉ định kiểm toán
độc lập theo lựa chọn của riêng mình.
k) Phê
duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật,
tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền
lương áp dụng trong Tổng công ty theo đề
nghị của Tổng giám đốc;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
3. Về
hoạt động kiểm tra, giám sát
a) Căn
cứ chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nước do Bộ Công nghiệp giao cho Tổng
công ty, Hội đồng quản trị giao và kiểm tra
Tổng giám đốc thực hiện chỉ tiêu này;
b) Kiểm
tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Tổng
giám đốc, thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị, các quy định của pháp luật;
c) Kiểm
tra, giám sát Chủ tịch và các thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám
đốc các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; Giám đốc các đơn vị thành viên
hạch toán độc lập chưa chuyển đổi
hình thức pháp lý hoặc sở hữu, các đơn
vị hạch toán phụ thuộc; người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp và
người đại diện phần vốn góp tại
doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật, Điều lệ của công ty đó và
Điều lệ này;
d) Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá: kết quả hoạt động kinh doanh
của Tổng công ty; thực hiện Quy chế quản lý
tài chính của Tổng công ty, trong đó có cơ chế phân
phối lợi nhuận của Tổng công ty;
Quy trình,
thủ tục kiểm tra, giám sát và đánh giá thực
hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ này.
Điều 18. Tiêu chuẩn và
điều kiện thành viên Hội đồng quản
trị
Thành viên
Hội đồng quản trị phải đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có trình
độ đại học, năng lực quản lý và
kinh doanh.
3. Có sức
khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức
chấp hành pháp luật.
4. Không
thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Miễn nhiệm,
thay thế thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên
Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm
trong những trường hợp sau:
a) Bị Toà
án kết án bằng bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không
đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
c) Không trung
thực trong thực hiện nhiệm vụ hoặc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo
không trung thực tình hình tài chính của Tổng công ty
từ hai lần trở lên;
d) Vi phạm
nghiêm trọng các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị, các quy chế
của Tổng công ty;
đ)
Để Tổng công ty bị lỗ 2 (hai) năm liên
tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận trên vốn nhà nước đầu tư
hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ
lãi đan xen nhau nhưng không khắc phục
được, trừ các trường hợp lỗ
hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn
nhà nước đầu tư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ
suất lợi nhuận trên vốn nhà nước
đầu tư vì các lý do khách quan được giải
trình và đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận và các trường hợp đầu
tư mới, đầu tư mở rộng sản
xuất, đổi mới công nghệ.
2. Thành viên Hội đồng quản trị
được thay thế trong những trường
hợp sau:
a) Hết
nhiệm kỳ mà không được bổ nhiệm
lại;
b) Xin từ
chức;
c) Khi có
quyết định điều chuyển hoặc bố
trí công việc khác.
3. Trường hợp Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản trị bị
thay thế, thì trong thời hạn 60 ngày Hội
đồng quản trị phải tổ chức cuộc
họp để đề nghị người quyết
định thành lập Tổng công ty xem xét, quyết
định việc tuyển chọn, bổ nhiệm
người thay thế.
Điều 20. Chủ tịch
Hội đồng quản trị
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị không kiêm
nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Tổng công
ty.
2. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ
sau đây:
a) Thay
mặt Hội đồng quản trị ký nhận
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do chủ sở hữu nhà nước đầu tư
cho Tổng công ty; quản lý Tổng công ty theo pháp luật,
Điều lệ Tổng công ty và theo nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị;
b) Tổ
chức nghiên cứu chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư quy mô
lớn, phương án đổi mới tổ chức,
nhân sự chủ chốt của Tổng công ty để
trình Hội đồng quản trị;
c) Lập
chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị; quyết
định chương trình, nội dung họp và tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
quản trị;
d) Thay
mặt Hội đồng quản trị ký các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị;
đ) Tổ
chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định
của Tổng giám đốc trái với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị;
e) Thực
hiện các quyền khác theo phân cấp, ủy quyền
của Hội đồng quản trị và của
người quyết định thành lập Tổng công
ty.
3. Ngoài các
tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị
phải có kinh nghiệm ít nhất ba (3) năm quản lý,
điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh
doanh chính của Tổng công ty .
Điều 21. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội
đồng quản trị làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần
trong một quý để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Hội đồng quản trị
có thể họp bất thường để giải
quyết những vấn đề cấp bách của
Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc hoặc trên năm mươi
phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội
đồng quản trị đề nghị.
2. Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập
và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản
trị. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt thì uỷ quyền cho thành
viên khác trong Hội đồng quản trị chủ trì
cuộc họp. Trong trường hợp Chủ tịch
Hội đồng quản trị không uỷ quyền thì
các thành viên sẽ lựa chọn thành viên Hội
đồng quản trị chủ trì cuộc họp.
3. Các tài
liệu cuộc họp Hội đồng quản trị
phải được gửi đến các thành viên
Hội đồng quản trị và các đại biểu
được dự mời họp (nếu có)
trước ngày họp ít nhất năm (5) ngày.
4. Hình
thức thông qua nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị bằng một
trong hai cách sau đây:
a) Biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng quản
trị;
b) Lấy ý
kiến bằng văn bản trong trường hợp
không cần tổ chức họp.
5. Các
cuộc họp hoặc lấy ý kiến các thành viên của
Hội đồng quản trị bằng văn bản
được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai
phần ba) tổng số thành viên Hội đồng
quản trị tham dự.
6. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị có hiệu lực khi có trên 50% (năm
mươi phần trăm) tổng số thành viên Hội
đồng quản trị biểu quyết hoặc cho ý
kiến tán thành. Trường hợp số phiếu ngang
nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội
đồng quản trị là quyết định.
7. Khi bàn
về nội dung công việc của Tổng công ty có liên
quan đến các vấn đề quan trọng của
địa phương nào thì Hội đồng quản
trị phải mời đại diện của cấp
chính quyền địa phương có liên quan đó dự
họp; trường hợp có liên quan tới quyền
lợi và nghĩa vụ của người lao động
trong Tổng công ty, phải mời đại diện Công
đoàn Tổng công ty dự họp. Đại diện
cơ quan, tổ chức được mời dự
họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia
biểu quyết.
8. Nội
dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát
biểu, kết quả biểu quyết, các quyết
định được Hội đồng quản trị
thông qua và các kết luận của cuộc họp Hội
đồng quản trị phải được ghi thành
văn bản. Chủ trì và thư ký cuộc họp
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung
thực của biên bản họp Hội đồng
quản trị.
9. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị có tính chất bắt buộc thi hành
đối với toàn bộ Tổng công ty.
10. Trong
trường hợp ý kiến của thành viên Hội
đồng quản trị khác với nghị quyết,
quyết định đã được thông qua của
Hội đồng quản trị thì thành viên Hội
đồng quản trị đó có quyền bảo lưu
ý kiến cá nhân, nhưng vẫn phải chấp hành
nghị quyết, quyết định đã
được thông qua của Hội đồng quản
trị.
11. Thành viên
Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Tổng giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ
quản lý của Tổng công ty cung cấp các thông tin, tài liệu
về tình hình tài chính, hoạt động của Tổng
công ty. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp thông tin kịp thời,
đầy đủ và chính xác theo đúng yêu cầu
của thành viên Hội đồng quản trị.
12. Hội
đồng quản trị sử dụng bộ máy
điều hành và con dấu của Tổng công ty để
thực hiện nhiệm vụ của mình.
13. Chi phí
hoạt động của Hội đồng quản
trị (gồm cả tiền lương và phụ cấp
cho các thành viên Hội đồng quản trị)
được tính vào chi phí quản lý của Tổng công
ty theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế độ
lương, phụ cấp, thưởng của thành viên
chuyên trách và thành viên không chuyên trách của Hội
đồng quản trị
1. Các thành
viên chuyên trách của Hội đồng quản trị
hưởng chế độ lương theo năm và
tiền thưởng theo kết quả kinh doanh của
Tổng công ty phù hợp với các quy định của
pháp luật.
2. Các thành
viên kiêm nhiệm hưởng phụ cấp trách nhiệm và
tiền thưởng như cơ chế áp dụng
đối với các thành viên chuyên trách.
3.
Lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có)
được tạm ứng hàng tháng và quyết toán hàng
năm.
4. Tiền
thưởng hàng năm được tính trên cơ sở
kết quả kinh doanh hàng năm của Tổng công ty.
Riêng tiền thưởng năm cuối nhiệm kỳ
được tính dựa trên kết quả năm đó
và kết quả tăng trưởng của cả
nhiệm kỳ. Tiền thưởng hàng năm chi trả
một phần vào cuối năm, phần còn lại
được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ.
Mục 2
BAN KIỂM SOÁT
Điều 23. Ban kiểm soát
1. Ban
kiểm soát do Hội đồng quản trị thành
lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc
chấp hành Điều lệ Tổng công ty, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, quyết định của Chủ
tịch Hội đồng quản trị.
2. Ban
kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội
đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Ban kiểm soát.
3. Ban
kiểm soát có tối đa 5 (năm) thành viên gồm:
một thành viên Hội đồng quản trị Tổng
công ty được cử làm Trưởng ban; các thành viên
khác do Hội đồng quản trị lựa chọn,
bổ nhiệm và miễn nhiệm, trong đó có một
thành viên do tổ chức Công đoàn của Tổng công ty
cử. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc không được kiêm nhiệm
Trưởng Ban kiểm soát.
4. Tiêu
chuẩn và điều kiện người được
cử làm thành viên Ban kiểm soát:
a)
Thường trú tại Việt Nam;
b) Có trình
độ đại học về một trong các lĩnh
vực sau: kinh tế, tài chính, kế toán, pháp luật,
kiểm toán hoặc chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Có sức
khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp
luật;
d) Thành viên Ban
kiểm soát làm việc theo chế độ chuyên trách, không
đồng thời đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo trong bộ máy nhà nước;
đ) Không được là
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế
toán trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty; không
có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
ruột là thành viên Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, kế toán trưởng, thủ
quỹ tại Tổng công ty.
5. Nhiệm kỳ của thành viên
Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị. Thành viên Ban kiểm soát có
thể được bổ nhiệm lại.
6. Thành viên Ban kiểm soát
được hưởng tiền lương, phụ
cấp trách nhiệm, tiền thưởng do Hội
đồng quản trị quyết định theo quy
định của pháp luật về tiền lương,
thưởng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
7. Hội đồng quản
trị Tổng công ty ban hành quy chế cụ thể về
hoạt động của Ban kiểm soát.
Mục 3
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
Điều
24. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc điều
hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo
mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều
lệ của Tổng công ty và các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật
về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Điều
25. Tuyển chọn, bổ nhiệm, ký hợp đồng
đối với Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc do Hội
đồng quản trị tuyển chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận.
2. Tổng giám đốc
được bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với nhiệm kỳ 5 (năm) năm. Hội
đồng quản trị quyết định việc
bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp
đồng với Tổng giám đốc.
3. Người được
tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp
ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực kinh doanh và
tổ chức quản lý, có trình độ đại
học trở lên, có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh
doanh chính của Tổng công ty; có ít nhất ba năm kinh
nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp
thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của
Tổng công ty;
b) Có sức khoẻ, có phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, liêm
khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức
chấp hành pháp luật; thường trú tại Việt Nam.
4. Những đối tượng
sau đây không được tuyển chọn để
bổ nhiệm, ký hợp đồng làm Tổng giám
đốc của Tổng công ty:
a) Đã làm Giám đốc công ty nhà
nước nhưng vi phạm kỷ luật đến
mức bị cách chức, miễn nhiệm hoặc
để Tổng công ty lâm vào tình trạng quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 19 Điều
lệ này;
b) Thuộc đối tượng
bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Điều
26. Thay thế, miễn nhiệm hoặc chấm dứt
hợp đồng đối với Tổng giám
đốc
1. Hội đồng quản
trị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn với Tổng giám
đốc sau khi được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận trên cơ sở các quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn trong các trường hợp
sau:
a) Để Tổng công ty lâm vào
tình trạng quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 19
Điều lệ này hoặc không hoàn thành nhiệm vụ
theo hợp đồng;
b) Tổng công ty lâm vào tình trạng
phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá
sản theo quy định của pháp luật;
c) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho
bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung
thực tình hình tài chính của Tổng công ty hai (2) lần
trở lên;
d) Vi phạm nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị, các quy chế của Tổng công ty;
đ) Bị Toà án kết án
bằng bản án hoặc quyết định đã có
hiệu lực pháp luật;
e) Bị mất hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Tổng giám đốc
được thay thế trong các trường hợp sau:
a) Hết nhiệm kỳ mà không
được bổ nhiệm lại; hết thời
hạn hợp đồng mà không được ký
lại;
b) Xin từ chức, tự
nguyện chấm dứt hợp đồng;
c) Khi có quyết định
điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
Điều
27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám
đốc
1. Xây dựng kế hoạch hàng
năm của Tổng công ty, phương án huy động
vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh,
liên kết của Tổng công ty; đề án tổ
chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ,
chức năng nhiệm vụ của bộ máy giúp
việc của Tổng công ty; quy hoạch đào tạo lao
động trình Hội đồng quản trị phê
duyệt.
2. Chuẩn bị các báo cáo tài chính
và kế hoạch tài chính hàng quý, năm trình Hội
đồng quản trị thông qua.
3. Xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản
phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp
với các quy định của Nhà nước trình Hội
đồng quản trị phê duyệt; kiểm tra các công
ty con, công ty liên kết thực hiện các định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong
nội bộ Tổng công ty.
4. Đề nghị Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định mức lương Phó tổng giám
đốc, kế toán trưởng của Tổng công ty.
5. Đề nghị Hội
đồng quản trị quyết định cử
người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty ở các công ty con, công ty liên kết theo quy
định của Điều lệ này và các quy
định của pháp luật.
6. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định mức
lương và phụ cấp đối với:
Trưởng ban và các chức danh tương
đương của Tổng công ty; người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp
của Tổng công ty; Giám đốc và kế toán
trưởng đơn vị hạch toán phụ thuộc,
công ty thành viên hạch toán độc lập chưa
chuyển đổi hình thức pháp lý hoặc sở
hữu sau khi được Hội đồng quản
trị thông qua.
7. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định mức
lương và phụ cấp đối với: Phó
Trưởng ban và các chức danh tương
đương của Tổng công ty, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp, Phó giám đốc đơn vị hạch toán
phụ thuộc, công ty thành viên hạch toán độc
lập chưa chuyển đổi hình thức pháp lý
hoặc sở hữu theo đề nghị của Giám
đốc công ty.
8. Đề nghị Hội đồng
quản trị phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của các công ty con do
Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định các dự án
đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các
công ty khác, bán tài sản của Tổng công ty theo phân
cấp của Hội đồng quản trị và Quy
chế quản lý tài chính của Tổng công ty .
10. Ký kết các hợp đồng dân
sự, lao động, kinh tế và các giao dịch khác
của Tổng công ty theo thẩm quyền, quyết
định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ
phù hợp với Quy chế quản lý tài chính của
Tổng công ty và các quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư,
quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ; điều
hành hoạt động của Tổng công ty nhằm
thực hiện các nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị.
12. Tham dự các cuộc họp của
Hội đồng quản trị, báo cáo Hội
đồng quản trị và cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về kết quả
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; thực hiện
việc công bố công khai các báo cáo tài chính của Tổng
công ty theo quy định của pháp luật.
13. Chịu sự kiểm tra, giám sát
của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo quy định tại
Điều lệ của Tổng công ty và quy định
của pháp luật.
14. Được áp dụng các biện
pháp cần thiết vượt thẩm quyền trong
trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay
với Hội đồng quản trị và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
15. Các quyền và nhiệm vụ khác quy
định tại Điều lệ này, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản
trị và các quy chế của Tổng công ty.
Mục 4
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN
HỆ
GIỮA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều
28. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
Tổng công ty
1. Khi tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị, nếu phát hiện
vấn đề không có lợi cho Tổng công ty thì
Tổng giám đốc phải báo cáo với Hội
đồng quản trị để xem xét điều
chỉnh lại nghị quyết, quyết định.
Trường hợp Hội đồng quản trị
không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết
định thì Tổng giám đốc vẫn có trách
nhiệm thực hiện nhưng có quyền bảo lưu
ý kiến và kiến nghị lên Thủ tướng Chính
phủ.
2. Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày sau mỗi tháng,
quý và sau ba mươi (30) ngày sau một năm, Tổng giám
đốc phải báo cáo Hội đồng quản
trị bằng văn bản về tình hình hoạt
động kinh doanh trong kỳ và phương hướng
kinh doanh trong kỳ tới của Tổng công ty.
3. Chủ
tịch Hội đồng quản trị tham dự
hoặc cử đại diện của Hội đồng
quản trị tham dự các cuộc họp giao ban, các
cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội
đồng quản trị do Tổng giám đốc
chủ trì. Chủ tịch Hội đồng quản
trị tham dự hoặc đại diện của
Hội đồng quản trị dự họp có
quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền
kết luận cuộc họp. Tổng giám đốc không
là thành viên của Hội đồng quản trị
được mời tham dự cuộc họp của
Hội đồng quản trị, được
quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu
quyết.
Điều 29. Nghĩa vụ, trách
nhiệm của Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc
1. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, các thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
có nghĩa vụ:
a) Thực
hiện các quyền hạn và nhiệm vụ
được giao một cách trung thực, mẫn cán, vì
lợi ích của Tổng công ty và của Nhà nước;
b) Không
được lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng vốn và tài sản của Tổng
công ty để thu lợi riêng cho bản thân và
người khác; không được đem tài sản
của Tổng công ty cho người khác;
c) Trong
thời gian đang thực hiện trách nhiệm là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc
và trong thời hạn 3
(ba) năm sau khi thôi làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc, không được
tiết lộ bí mật của Tổng công ty, trừ
trường hợp được Hội đồng
quản trị đương nhiệm chấp thuận;
d) Khi
Tổng công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả thì Tổng giám đốc phải báo cáo Hội
đồng quản trị tìm biện pháp khắc phục
và thông báo tình hình tài chính của Tổng công ty cho tất
cả chủ nợ biết. Trường hợp này
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc không được quyết định tăng
tiền lương, không được trích lợi
nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản
lý và người lao động;
đ) Khi
Tổng công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải
trả mà không thực hiện các quy định tại
điểm d khoản này thì các cá nhân có liên quan phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối
với chủ nợ;
e)
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc vi phạm Điều
lệ này, quyết định vượt thẩm
quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước thì
phải chịu trách nhiệm vật chất đối
với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của Tổng công
ty.
2. Khi vi
phạm một trong các trường hợp sau đây
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Chủ tịch Hội đồng quản
trị, các thành viên Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc sẽ không được
thưởng, không được nâng lương và bị
xử lý kỷ luật tuỳ theo mức độ vi
phạm:
a) Để
Tổng công ty bị lỗ;
b) Để
mất vốn nhà nước;
c) Quyết
định dự án đầu tư không hiệu quả,
không thu hồi được vốn đầu tư,
không trả được nợ;
d) Không
bảo đảm tiền lương và các chế
độ khác cho người lao động ở Tổng
công ty theo quy định của pháp luật về lao
động;
đ) Để xảy ra các sai
phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế
độ kế toán, kiểm toán và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị
thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng quy
định tại các điểm c và d khoản 1
Điều 19 Điều lệ này mà để dẫn đến
một trong các vi phạm tại khoản 2 Điều này
thì bị miễn nhiệm; tuỳ theo mức độ vi
phạm và hậu quả, phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp để Tổng công ty lâm vào tình
trạng quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 19 Điều lệ này và điểm a
khoản 2 Điều 26 thì tuỳ theo mức độ vi
phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc bị hạ
lương hoặc bị cách chức, đồng thời
phải bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
5. Tổng
công ty lâm vào tình trạng phá
sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu
cầu phá sản thì bị miễn nhiệm hoặc
chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật; nếu Tổng giám
đốc không nộp đơn mà Hội đồng
quản trị không yêu cầu Tổng giám đốc
nộp đơn yêu cầu phá sản thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị, các thành viên Hội
đồng quản trị bị miễn nhiệm.
6. Tổng công
ty thuộc diện tổ
chức lại, giải thể hoặc chuyển
đổi sở hữu mà không tiến hành các thủ
tục tổ chức lại, giải thể hoặc
chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị, các thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp
đồng.
7. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng
công ty không được giữ chức danh quản lý,
điều hành tại doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh với nước ngoài và các loại hình doanh nghiệp
khác, trừ trường hợp được Hội
đồng quản trị Tổng công ty giới thiệu
ứng cử vào các chức danh quản lý hoặc cử
làm đại diện của Tổng công ty đối
với phần vốn góp vào các doanh nghiệp đó.
8. Vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc Tổng công ty không được giữ
chức vụ thành viên Ban kiểm soát, kế toán
trưởng, thủ quỹ tại Tổng công ty.
9. Các hợp
đồng kinh tế, lao động, dân sự của
Tổng công ty ký kết với Chủ tịch Hội
đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, với vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột (bên
vợ hoặc chồng) của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc phải thông báo cho
chủ sở hữu nhà nước biết. Đối
với các hợp đồng kinh tế, lao động, dân
sự của Tổng công ty ký kết giữa Tổng giám
đốc với vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc chồng)
của Tổng giám đốc thì phải thông báo cho Hội
đồng quản trị biết. Trường hợp
phát hiện thấy các hợp đồng nói trên có mục
đích tư lợi mà hợp đồng chưa
được ký kết thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị, các thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc không được
ký kết các hợp đồng đó. Nếu hợp
đồng đã được ký kết, thì các hợp
đồng đã ký bị coi là vô hiệu và Chủ
tịch Hội đồng quản trị, các thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
phải bồi thường thiệt hại cho Tổng công
ty và bị xử lý theo các quy định của
Điều lệ này và quy định của pháp luật.
Mục 5
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ
TOÁN TRƯỞNG,
BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Điều 30. Phó tổng giám
đốc, kế toán trưởng
1. Phó
tổng giám đốc Tổng công ty do Hội đồng
quản trị quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm
dứt hợp đồng theo đề nghị của
Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc
được bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng với thời hạn tối đa là 5
(năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại
hoặc ký tiếp hợp đồng. Phó tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc điều hành
Tổng công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng
giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được Tổng giám đốc phân công
hoặc ủy quyền.
2. Kế toán trưởng của
Tổng công ty do Hội đồng quản trị
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng theo đề nghị của Tổng giám
đốc. Kế toán trưởng được bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời
hạn tối đa là 5 (năm) năm và có thể
được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp
hợp đồng. Kế toán trưởng có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán
của Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc giám sát tài
chính tại Tổng công ty theo pháp luật về tài chính,
kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
3. Chế độ lương,
phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của
Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng do
Hội đồng quản trị quyết định theo
nguyên tắc như áp dụng đối với các thành viên
Hội đồng quản trị chuyên trách.
Điều
31. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc gồm:
- Các ban chuyên môn, nghiệp vụ;
- Bộ phận thường
trực giúp việc Hội đồng quản trị.
2. Cơ cấu, biên chế,
nhiệm vụ cụ thể của bộ máy giúp việc
được quy định tại Quy chế quản lý
nội bộ của Tổng công ty do Tổng giám
đốc xây dựng trình Hội đồng quản
trị phê duyệt.
3. Trong quá trình hoạt động,
Tổng giám đốc có quyền đề nghị
Hội đồng quản trị thay đổi cơ
cấu, biên chế, số lượng và chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy giúp việc phù hợp
với nhu cầu hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty và quy định của pháp luật.
Mục 6
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY
Điều
32. Hình thức tham gia quản lý Tổng công ty của
người lao động
Người lao động tham gia
quản lý Tổng công ty thông qua các hình thức và tổ
chức sau:
1. Tổ chức Công đoàn
của Tổng công ty;
2. Đại hội toàn thể
hoặc Đại hội đại biểu công nhân, viên
chức Tổng công ty;
3. Ban Thanh tra nhân dân;
4. Thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
Điều
33. Nội dung tham gia quản lý Tổng công ty của
người lao động
Tổ chức Công đoàn,
người lao động có quyền tham gia thảo
luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
và các chức danh quản lý khác về các vấn đề
sau:
1. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển
sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty;
2. Phương án tổ chức
lại Tổng công ty;
3. Các quy định, quy chế
của Tổng công ty liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động;
4. Các biện pháp bảo hộ lao
động, cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống vật chất và tinh thần,
vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại
người lao động của Tổng công ty;
5. Bỏ phiếu thăm dò tín
nhiệm đối với các chức danh là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc và kế toán trưởng khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu;
6. Thông qua Đại hội toàn
thể, Đại hội đại biểu công nhân, viên
chức và tổ chức Công đoàn, người lao
động có quyền thảo luận và biểu quyết,
quyết định các vấn đề sau:
a) Nội dung hoặc sửa
đổi, bổ sung thoả ước lao động
tập thể để người đại diện
tập thể người lao động thương
lượng và ký kết với Tổng giám đốc;
b) Quy chế sử dụng các
quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế
hoạch của Tổng công ty có liên quan trực tiếp
đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động;
c) Bầu Ban Thanh tra nhân dân;
d) Đánh giá kết quả
hoạt động và chương trình hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân.
Chương V
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP,
CÔNG TY HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC,
CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY
LIÊN KẾT VÀ CÔNG TY TỰ NGUYỆN LIÊN KẾT
Điều
34. Đơn vị sự nghiệp, các công ty con và công ty
liên kết
Tại thời điểm thành
lập, Tổng công ty có các công ty con, đơn vị
sự nghiệp, công ty liên kết ghi tại Phụ lục
của Điều lệ này.
Mục 1
QUAN HỆ CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN
PHỤ THUỘC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP,
CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT, CÔNG TY
TỰ NGUYỆN LIÊN KẾT
Điều
35. Quan hệ với đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp
1. Đơn vị hạch toán
phụ thuộc có quyền chủ động ký kết các
hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ
chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty
quy định tại Điều lệ hoặc Quy chế
của đơn vị hạch toán phụ thuộc do
Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổng công
ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát
sinh đối với các cam kết của các đơn
vị hạch toán phụ thuộc.
2. Đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ phân cấp
hạch toán do Tổng công ty quy định; được
tạo nguồn thu từ việc thực hiện các
hợp đồng cung cấp dịch vụ, nghiên cứu
khoa học và đào tạo chuyển giao công nghệ
với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo
Điều lệ hoặc Quy chế do Hội đồng
quản trị Tổng công ty phê duyệt.
Điều
36. Quan hệ giữa Tổng công ty với công ty con là công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Quyền của Tổng công ty:
a) Quyết định nội dung
Điều lệ; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến
lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty;
c) Quyết định cơ
cấu tổ chức quản lý công ty; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức
tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích
khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, các kiểm soát viên;
d) Quyết định dự án
đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay,
cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng
hoặc lớn hơn năm mươi phần trăm
(50%) tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính
tại thời điểm gần nhất của Công ty
hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
đ) Định hướng phát
triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ;
e) Quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ của Công ty; chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân
khác. Việc chuyển nhượng vốn điều
lệ thực hiện theo quy định của
Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
g) Tổ chức giám sát, theo dõi và
đánh giá hoạt động quản lý, kinh doanh của
Công ty;
h) Quyết
định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
i) Quyết
định việc sử dụng lợi nhuận sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác của công ty;
k) Quyết
định các hình thức và biện pháp tổ chức
lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo quy định tại Điều lệ của công ty
đó;
l) Các
quyền khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ công ty.
2. Nghĩa
vụ của Tổng công ty
a) Góp vốn
đầy đủ và đúng hạn như đã cam
kết; trường hợp không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của Công ty;
b) Tuân
thủ Điều lệ Công ty;
c) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 37. Quan hệ giữa
Tổng công ty với các công ty con là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty liên doanh
1. Tổng
công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của cổ đông hoặc thành viên, bên liên doanh,
bên góp vốn chi phối tại doanh nghiệp bị chi
phối theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Tổng
công ty quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở
doanh nghiệp chi phối thông qua người đại
diện phần vốn của Tổng công ty tại công ty đó.
3. Tổng
công ty có quyền và nghĩa vụ chủ yếu sau:
a) Cử, bãi
miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết
định phụ cấp và lợi ích khác của
người đại diện theo quy định của
pháp luật;
b) Thu lợi
tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp
của mình ở các công ty con;
c) Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp
vào các công ty con;
d) Chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo
toàn và phát triển phần vốn đã góp vào các công ty con;
đ) Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ này.
Điều
38. Quan hệ của Tổng công ty
đối với các công ty liên kết, công ty tự
nguyện liên kết
1. Tổng công ty cử người
đại diện để thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn,
bên liên doanh theo Điều lệ của công ty liên kết.
2. Tổng công ty thực hiện quyền và nghĩa
vụ đối với công ty tự nguyện liên kết
theo thoả thuận.
Mục 2
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY
Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều
39. Tiêu chuẩn và điều kiện của người
đại diện phần vốn góp của Tổng công ty
ở doanh nghiệp khác
1. Người đại diện
phần vốn góp của Tổng công ty (sau đây gọi
là người đại diện) tại các công ty con, công ty
liên kết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam,
thường trú tại Việt Nam;
b) Có sức khoẻ, phẩm
chất đạo đức tốt, trung thực, liêm
khiết để đảm đương nhiệm
vụ;
c) Hiểu biết pháp luật và có
ý thức chấp hành pháp luật;
d) Có trình độ đại
học thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
chính của công ty, có năng lực kinh doanh và tổ
chức quản lý doanh nghiệp. Người đại
diện phần vốn góp của Tổng công ty ở các
công ty liên doanh với nước ngoài phải có trình
độ ngoại ngữ đủ để làm việc
trực tiếp với người nước ngoài trong
liên doanh không cần phiên dịch;
đ) Không là bố, mẹ, vợ
hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản trị
Tổng công ty; của người trong Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc của các công ty con, công ty liên kết
mà người đó được cử làm người
đại diện phần vốn góp của Tổng công
ty;
e) Không có quan hệ góp vốn thành
lập liên doanh, cho vay vốn, ký kết hợp đồng
mua bán với các công ty con, công ty liên kết mà người
đó được cử làm người đại
diện phần vốn góp của Tổng công ty.
2. Người đại diện
tại các công ty con, công ty liên kết được
đề cử, tham gia ứng cử vào Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Tổng giám
đốc hoặc các chức danh quản lý khác tại các
công ty con, công ty liên kết theo Điều lệ của các
công ty con, công ty liên kết và các quy định của pháp
luật.
Điều
40. Quyền và trách nhiệm của Tổng công ty
đối với người đại diện phần
vốn của Tổng công ty ở doanh nghiệp khác
1. Tổng công ty cử, bãi
miễn, khen thưởng người đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà
Tổng công ty góp vốn, mua cổ phần. Quyết định
mức thù lao, tiền thưởng và các đãi ngộ khác
của người đại diện, trừ
trường hợp người đại diện tham gia
điều hành và đã được hưởng chế
độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao
tại doanh nghiệp khác.
2. Giao nhiệm vụ và chỉ
đạo người đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước,
của Tổng công ty trong doanh nghiệp khác.
3. Yêu cầu người
đại diện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất tình hình, kết quả kinh doanh; tình hình
tài chính của doanh nghiệp khác.
4. Yêu cầu người
đại diện báo cáo việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình tại
doanh nghiệp khác.
5. Kiểm tra, giám sát hoạt
động của người đại diện, phát
hiện những thiếu sót của người
đại diện để ngăn chặn, chấn
chỉnh kịp thời.
6. Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền của
người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty ở doanh nghiệp khác đối với
Tổng công ty:
1. Chấp hành sự chỉ
đạo của Hội đồng quản trị
Tổng công ty trong việc thực hiện quyền của
người đại diện, thực hiện
đầy đủ những nhiệm vụ của
người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty tại doanh nghiệp khác.
2. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất tình hình, kết quả kinh doanh; tình hình tài chính
của doanh nghiệp khác theo yêu cầu của Hội
đồng quản trị Tổng công ty.
3. Xin ý kiến Hội đồng
quản trị Tổng công ty bằng văn bản
trước khi tham gia biểu quyết tại Đại
hội cổ đông, tại cuộc họp của
Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên của công ty con về: phương
hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh;
sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tăng,
giảm vốn điều lệ; chia lợi tức; bán
tài sản có giá trị lớn. Nếu có phát sinh đột
xuất khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh cần
phải giải quyết ngay thì có thể xin ý kiến
bằng điện thoại trước khi thực
hiện, sau đó phải báo cáo bằng văn bản.
4. Trường hợp có nhiều
người cùng đại diện cho Tổng công ty tham gia
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên ở doanh nghiệp khác thì phải cùng nhau bàn bạc xin
ý kiến Hội đồng quản trị Tổng công ty
trước khi biểu quyết. Nếu cá nhân có ý kiến
khác vẫn phải biểu quyết theo chỉ đạo
của Hội đồng quản trị Tổng công ty và
gửi ý kiến của mình về Tổng công ty bằng
văn bản.
5. Có trách
nhiệm đề xuất ý kiến với Hội
đồng quản trị Tổng công ty về những
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
và thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của
người đại diện ở doanh nghiệp khác.
6.
Người đại diện ở doanh nghiệp khác có
cổ phần, vốn góp chi phối của Tổng công ty
có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đó đi
đúng mục tiêu, định hướng của Tổng
công ty. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục
tiêu, định hướng của Tổng công ty phải
báo cáo ngay với Hội đồng quản trị
Tổng công ty và đề xuất giải pháp khắc
phục. Sau khi được Hội đồng quản
trị Tổng công ty chấp thuận, cần tổ
chức thực hiện ngay để nhanh chóng
hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu,
định hướng đã xác định.
7. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị Tổng công ty về quản lý phần vốn góp,
hiệu quả sử dụng vốn góp của Tổng
công ty ở công ty được giao làm đại diện
quản lý phần vốn góp. Trường hợp không
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định,
lợi dụng quyền đại diện phần vốn
góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho Tổng
công ty và chủ sở hữu nhà nước thì phải
chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật và Quy chế
quản lý tài chính của Tổng công ty.
8. Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 42. Quyền, nghĩa
vụ, quyền lợi của người đại
diện phần vốn góp của Tổng công ty ở công
ty con, công ty liên kết
1.
Người đại diện phần vốn góp của
Tổng công ty có các quyền và nghĩa vụ sau:
a)
Đại diện cho Tổng công ty thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành
viên góp vốn, bên liên doanh tại công ty con, công ty liên
kết. Sử dụng quyền cổ đông chi phối
hoặc vốn góp chi phối để định
hướng công ty con thực hiện chiến lược,
mục tiêu của Tổng công ty;
b) Trực
tiếp tham gia ứng cử vào bộ máy quản lý,
điều hành của công ty con, công ty liên kết theo quy
định của Điều lệ của công ty đó;
c) Theo dõi và
giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của
công ty con, công ty liên kết;
d) Theo dõi,
đôn đốc và thực hiện thu hồi vốn nhà
nước tại doanh nghiệp khác gồm: vốn cho
người lao động vay để mua cổ phần,
bán chịu cổ phần cho người lao động,
chia cổ phần cho người lao động để
hưởng cổ tức, chuyển nhượng phần
vốn nhà nước, thu cổ tức và các khoản
được chia khác từ vốn góp vào doanh nghiệp
khác;
đ) Thực hiện các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
2. Người đại diện
phần vốn góp của Tổng công ty được
hưởng chế độ lương, thưởng
hoặc thù lao, phụ cấp trách nhiệm theo quy
định của pháp luật, Điều lệ công ty và
quyết định của Hội đồng quản
trị Tổng công ty.
Chương VI
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều
43. Tăng, giảm, điều chỉnh vốn
điều lệ của Tổng công ty
1. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có
thể tăng lên từ các nguồn sau:
a) Lợi nhuận sau thuế
bổ sung vào vốn điều lệ, kể cả
lợi nhuận sau thuế của các công ty con 100% vốn
của Tổng công ty và cổ tức được chia
từ các công ty có cổ phần, vốn góp của Tổng
công ty;
b) Vốn do chủ sở hữu
nhà nước bổ sung cho Tổng công ty từ ngân sách nhà
nước hoặc nguồn khác;
c) Chủ sở hữu nhà
nước giao, uỷ quyền cho Tổng công ty thực
hiện chức năng chủ sở hữu một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con, công ty
liên kết của Tổng công ty.
2. Việc điều chỉnh
tăng hay giảm vốn điều lệ của
Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định theo đề nghị
của Hội đồng quản trị và ý kiến
của Bộ Công nghiệp.
3. Trong mọi trường hợp
tăng hay giảm vốn điều lệ, Tổng công ty
phải tiến hành điều chỉnh kịp thời
trong bảng cân đối kế toán, công bố vốn
điều lệ mới và làm các thủ tục
điều chỉnh vốn điều lệ trong
Điều lệ này.
4. Chủ sở hữu nhà
nước chỉ được rút vốn đã
đầu tư vào Tổng công ty trong trường hợp
điều chỉnh giảm vốn điều lệ
nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả của Tổng công ty.
Trường hợp không điều chỉnh vốn
điều lệ thì chủ sở hữu chỉ
được rút vốn thông qua hình thức chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn cho
các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 44. Quản lý vốn,
tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi
nhuận của Tổng công ty
1. Việc
quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân
phối lợi nhuận của Tổng công ty thực
hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Tổng công
ty.
2. Nội
dung Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty
được xây dựng dựa trên các nguyên tắc
quản lý tài chính công ty nhà nước quy định
tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 45. Kế hoạch tài
chính, kế toán, kiểm toán
1. Năm tài
chính của Tổng công ty bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 dương lịch và kết thúc ngày 31 tháng 12
dương lịch cùng năm.
2.
Trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, Tổng giám đốc
trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính năm sau của Tổng công ty. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo chủ
sở hữu nhà nước kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính
hàng năm của Tổng công ty làm căn cứ để
giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc.
3. Trong vòng 30
(ba mươi) ngày sau khi kết thúc mỗi tháng, quý,
Tổng giám đốc và kế toán trưởng phải
trình Hội đồng quản trị báo cáo tài chính, trong
đó chi tiết hoá hoạt động tài chính của
Tổng công ty trong kỳ, có đối chiếu với
kết quả dự kiến cho kỳ đó, nhấn
mạnh các điểm chênh lệch quan trọng và giải
thích các nguyên nhân, gồm cả việc đề xuất
các biện pháp để sửa chữa nếu
được yêu cầu.
4. Tổng
công ty thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo
quy định của pháp luật, thực hiện công khai
tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy
định của Nhà nước.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN TỔNG CÔNG TY
Điều 46. Tổ chức
lại Tổng công ty
1. Việc
tổ chức lại Tổng công ty, kể cả công ty
con, công ty liên kết được thực hiện theo các
quy định của Điều lệ này và các quy
định của pháp luật.
2. Việc
tổ chức lại, hình thức tổ chức lại
Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Tổng công ty thực hiện tổ chức
lại theo trình tự, thủ tục của pháp luật.
Điều 47. Chuyển
đổi sở hữu Tổng công ty
1. Tổng
công ty chuyển đổi sở hữu theo các hình thức
sau:
a) Cổ
phần hoá toàn bộ hoặc một phần Tổng công
ty;
b) Bán toàn
bộ hoặc một bộ phận Tổng công ty.
2. Khi có
quyết định chuyển đổi sở hữu,
Tổng công ty tiến hành chuyển đổi theo trình
tự, thủ tục của pháp luật về chuyển
đổi sở hữu.
Điều 48. Giải thể
Tổng công ty
1. Tổng
công ty bị giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Kinh doanh
thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng phá
sản;
b) Không
thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà
nước quy định sau khi đã áp dụng các
biện pháp cần thiết;
c) Việc
tiếp tục duy trì Tổng công ty là không cần thiết.
2. Tổng
công ty thực hiện việc giải thể theo trình
tự, thủ tục giải thể do pháp luật quy
định.
Điều 49. Phá sản Tổng
công ty
Khi chủ
nợ có yêu cầu thanh toán nợ đến hạn mà
Tổng công ty lâm vào tình trạng không có khả năng thanh
toán được các khoản nợ đến hạn thì
Tổng giám đốc Tổng công ty phải nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với Tổng công ty. Tổng công ty tiến hành
các thủ tục phá sản theo quy định của Luật
Phá sản.
Chương VIII
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA
TỔNG CÔNG TY
Điều 50. Quyền tiếp
cận sổ sách và hồ sơ của Tổng công ty
1. Hội
đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của Tổng công
ty theo quy định.
2. Trong
trường hợp đột xuất, khi Thủ
tướng Chính phủ có yêu cầu bằng văn bản
thì Hội đồng quản trị cung cấp bất
kỳ hồ sơ, tài liệu nào liên quan đến
việc tổ chức thực hiện quyền của
chủ sở hữu quy định tại Điều
lệ này.
3. Tổng giám
đốc có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị và
báo cáo để Hội đồng quản trị cung
cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
chủ sở hữu. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, các cán bộ
quản lý của Tổng công ty cung cấp mọi hồ
sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng quản trị.
4. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ
chức việc lưu giữ và bảo mật hồ
sơ, tài liệu của Tổng công ty.
5.
Người lao động trong Tổng công ty có quyền
tìm hiểu thông tin về Tổng công ty thông qua Đại
hội công nhân, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 51. Công khai thông tin
1. Tổng
giám đốc là người thực hiện các quy
định của pháp luật và Điều lệ
Tổng công ty về công khai thông tin và chịu trách nhiệm
về việc thực hiện các quy định này. Bộ
phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của
Tổng công ty chỉ được cung cấp thông tin ra
bên ngoài theo quyết định của Tổng giám
đốc hoặc người được Tổng giám
đốc uỷ quyền.
2. Biểu
mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện
theo các quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Tổng giám đốc là người chịu
trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương IX
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NỘI BỘ
VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ
TỔNG CÔNG TY
Điều 52. Giải quyết
tranh chấp nội bộ
1. Việc
giải quyết tranh chấp nội bộ Tổng công ty
hoặc tranh chấp liên quan đến quan hệ giữa
chủ sở hữu và Tổng công ty, giữa chủ
sở hữu và Hội đồng quản trị,
giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc, bộ máy giúp việc được căn
cứ theo Điều lệ này.
2.
Trường hợp giải quyết tranh chấp theo
Điều lệ này không được các bên chấp
thuận thì bất kỳ bên nào cũng có thể đưa
ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp để giải quyết.
Điều 53. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Mọi
sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
đề nghị của Hội đồng quản
trị Tổng công ty.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
54. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các đơn vị và cá nhân thuộc Tổng công ty Hoá
chất Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy
định tại Điều lệ này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
CÁC CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN KẾT
CỦA TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 279/2006/QĐ-TTg
ngày 18
tháng 12 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
__________
1. Các công ty con
a) Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Tổng công ty nắm giữ 100%
vốn điều lệ:
- Công ty TNHH một thành
viên Apatit Việt Nam;
- Công ty TNHH một thành viên Hóa
chất cơ bản miền
Nam;
- Công ty Supe phốt phát và Hóa
chất Lâm Thao;
- Công ty Phân lân nung chảy Văn
Điển;
- Công ty Hơi kỹ nghệ que
hàn;
- Công ty Phân đạm và Hóa
chất Hà Bắc.
b) Công ty cổ phần do Tổng
công ty giữ cổ phần chi phối:
- Công ty cổ phần Bột
giặt NET;
- Công ty cổ phần Bột
giặt LIX;
- Công ty cổ phần Sản
xuất và Thương mại Phương Đông;
- Công ty cổ phần Công
nghiệp hoá chất và Vi sinh;
- Công ty cổ phần Pin ắcquy
miền Nam;
- Công ty cổ phần Phân lân Ninh
Bình;
- Công ty cổ phần Ắcquy Tia
Sáng;
- Công ty cổ phần Thuốc sát
trùng Việt Nam;
- Công ty cổ phần Cao su
miền Nam;
- Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng;
- Công ty cổ phần Cao su Đà
Nẵng;
- Công ty cổ phần Thiết
kế công nghiệp hóa chất;
- Công ty cổ phần Xà phòng Hà
Nội;
- Công ty cổ phần Hóa chất
Việt Trì;
- Công ty cổ phần Phân bón và Hóa
chất Cần Thơ;
- Công ty cổ phần Sơn
chất dẻo.
+
Thực hiện cổ phần hoá sau khi di dời:
- Công ty Phân bón miền Nam;
- Công ty Phân bón Bình Điền.
c) Đơn vị sự
nghiệp:
- Trường Trung học kỹ
thuật công nghiệp Hóa chất;
- Viện Hoá học công nghiệp.
2. Các công ty liên kết, liên doanh do
Tổng công ty nắm giữ dưới 50% vốn
điều lệ
a) Các công ty cổ phần do
Tổng công ty nắm giữ dưới 50% vốn
điều lệ:
- Công ty cổ phần Sơn
tổng hợp Hà Nội;
- Công ty cổ phần Công
nghiệp và Hóa chất Đà Nẵng;
- Công ty cổ phần Pin ắcquy
Vĩnh Phú;
- Công ty cổ phần Pin Hà
Nội;
- Công ty cổ phần Hóa chất
Quảng Ngãi;
- Công ty cổ phần Phát triển
phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ;
- Công ty cổ phần Hóa chất
Vĩnh Thịnh;
- Công ty cổ phần Tư
vấn đầu tư và Xây dựng mỏ;
- Công ty cổ phần Bột
giặt và Hóa chất Đức Giang;
- Công ty cổ phần Que hàn
điện Việt Đức.
b) Các công ty liên doanh:
- Công ty Unilever Việt Nam;
- Công ty TPC VINA;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn INOUE
Việt Nam./.