Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 9354/BKHĐT-PTDN 2022 chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giống gốc cây trồng, vật nuôi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 9354/BKHĐT-PTDN
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 9354/BKHĐT-PTDN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 21/12/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
tải Công văn 9354/BKHĐT-PTDN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9354/BKHĐT-PTDN | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái[1] tại Công văn số 182/TB-VPCP ngày 24/6/2022 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin báo cáo như sau:
1. Tổng hợp số lượng và tình hình hoạt động của các ĐVSNCL trong 04 ngành, lĩnh vực:
Tính đến hết ngày 15/11/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được báo cáo của 6/6 Bộ, 59/63 địa phương, trong đó 06 Bộ, 46 địa phương gửi báo cáo năm 2021; 13 tỉnh, thành phố gửi báo cáo trong năm 2022 (chi tiết các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo theo từng năm được liệt kê tại Phụ lục 1).
Tổng hợp báo cáo của 06 Bộ và 59/63 địa phương gửi báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật đến ngày 15/11/2022 cho thấy, cả nước hiện có 170 ĐVSNCL hoạt động trong 04 ngành, lĩnh vực (chi tiết theo Bảng 1).
Bảng 1: Số lượng các ĐVSNCL thuộc 4 ngành, lĩnh vực
STT | Tên ngành, lĩnh vực | Số ĐVSNCL đã hoàn thành chuyển thành CTCP | Số ĐVSNCL chưa chuyển đổi | Tổng số |
1 | Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động | 0 | 6 | 6 |
2 | Kiểm định xây dựng | 1 | 44 | 45 |
3 | Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy | 10 | 55 | 65 |
4 | Sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi | 3 | 51 | 54 |
| Tổng số | 14 | 156 | 170 |
Trong tổng số 170 ĐVSNCL hoạt động trong 4 ngành, lĩnh vực, số lượng ĐVSNCL đã thực hiện chuyển đổi sang CTCP còn thấp, chỉ có 14 đơn vị (chiếm 8,23%) đã chuyển đổi (trong đó có 01 đơn vị đã chuyển đổi nhưng chưa hoàn thành thủ tục chuyển thành CTCP[2]).
1.1. ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
a. Số lượng và tình hình hoạt động
Tổng hợp từ báo cáo của 06 Bộ và 59 địa phương, có 06 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Danh sách chi tiết tại Phụ lục 2).
Theo Báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đã thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với khoảng 166 tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này trên thị trường. Trong đó, các ĐVSNCL thuộc khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ (chỉ có 10 đơn vị, chiếm 6% số lượng các tổ chức), 21 ĐVSNCL khác trong lĩnh vực đo lường mới bổ sung đăng ký hoạt động kiểm định (chiếm 12%), còn lại 135 doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần (chiếm 82% tổng số đơn vị). Các Trung tâm thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã tự chủ kinh phí chi thường xuyên; giá trị vốn chủ sở hữu nhà nước của 3 Trung tâm không lớn, khoảng 124 tỷ đồng[3] với khoảng 280 viên chức và người lao động, nộp ngân sách nhà nước trên 100 tỷ đồng/năm.
Chỉ có 03 trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn lao động tại các địa phương[4]. Các trung tâm đều có khả năng tự chủ kinh phí hoạt động thường xuyên, sử dụng quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc.
b. Đề xuất chủ trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội kiến nghị không thực hiện chuyển 03 ĐVSNCL thuộc Bộ sang mô hình công ty cổ phần do các Trung tâm này ngoài việc cung cấp dịch vụ kiểm định còn giúp Bộ thực hiện một phần nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; đồng thời, các Trung tâm này không sử dụng ngân sách nhà nước của ngành[5], tự đảm bảo chi phí hoạt động, cùng với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ minh bạch, cạnh tranh, bình đẳng, đảm bảo chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước.
(ii) Ở cấp địa phương:
Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục chuyển ĐVSNCL thành công ty cổ phần giai đoạn 2016- 2020. Thành phố đã xây dựng phương án tổ chức thực hiện chuyển đổi, tuy nhiên chưa hoàn thành do vướng các quy định pháp lý. Hiện nay, các quy định pháp lý đã được bổ sung, hoàn thiện, thành phố sẽ tổ chức thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục chuyển đổi. UBND Thành phố Hải Phòng cho rằng việc cổ phần hóa Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn lao động của Thành phố là khả thi, nhằm huy động các thành phần kinh tế khác tham gia lĩnh vực này và đề xuất thực hiện chuyển đổi, Nhà nước không nắm giữ cổ phần sau chuyển đổi trong giai đoạn 2021-2023.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phần lớn các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đều đã tự chủ chi thường xuyên. Đồng thời nhiều đơn vị do tư nhân thành lập cũng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này nên việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này thành CTCP là phù hợp. Tuy nhiên, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vẫn kiến nghị duy trì một số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc bộ này để đảm bảo tính khách quan cho công tác kiểm định, hỗ trợ một phần hoạt động quản lý nhà nước của ngành... Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng kiến nghị của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là phù hợp với thực tiễn và có cơ sở xem xét
1.2. ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng
a. Về số lượng và tình hình hoạt động
- Trong số 59/63 địa phương gửi báo cáo, có 45 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xây dựng (Danh sách chi tiết tại Phụ lục 3); trong đó 44/45 đơn vị đang hoạt động ở mô hình ĐVSNCL và 01 đơn vị đã thực hiện chuyển đổi nhưng chưa bàn giao sang CTCP[6]. Nhiệm vụ chủ yếu của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này là: kiểm định xây dựng, giám định tư pháp không chuyên trách về xây dựng, thí nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng tại nơi sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác giám sát xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng, thực hiện các dịch vụ: tư vấn lập dự án đầu tư công trình xây dựng, thẩm định, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công...
Theo báo cáo của các địa phương, nhiều ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này có khả năng tự chủ chi thường xuyên, có đơn vị có khả năng tự chủ cả chi đầu tư. Tuy nhiên, phần lớn các ĐVSNCL có quy mô nhỏ, mức vốn nhà nước thấp dưới 12 tỷ đồng, quy mô lao động từ 10-50 lao động. Một số đơn vị chưa có địa điểm làm việc riêng, tài sản cũ, giá trị tài sản nhỏ, nguồn thu hoạt động chưa bền vững. Trong lĩnh vực này, khối doanh nghiệp tư nhân đã tham gia nhiều nên có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ĐVSNCL khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng, lực lượng lao động biến động thường xuyên giữa các đơn vị, doanh thu không ổn định.
Các đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng cần được trang bị máy móc thí nghiệm hiện đại; nâng cấp, hoặc bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên nên chi phí đầu tư và chi phí bảo trì, bảo dưỡng hàng năm khá lớn. Trong trường hợp thu hút được vốn, kỹ thuật, công nghệ của tư nhân tham gia, việc chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này.
b. Về đề xuất chủ trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương: Hiện không có ĐVSNCL ở cấp Trung ương hoạt động trong lĩnh vực này. Tại Công văn số 4471/BXD-KHTC ngày 04/10/2022, Bộ Xây dựng không có ý kiến cụ thể về chủ trương chuyển đổi ĐVSNCL trong lĩnh vực này.
(ii) Ở cấp địa phương: Tổng hợp báo cáo của các địa phương cho thấy các địa phương kiến nghị chủ trương chuyển đổi ĐVSNCL trong lĩnh vực này như sau:
- Có 15 trong số 44 địa phương gửi báo cáo (chiếm 34,09%) kiến nghị chuyển đổi ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xây dựng thành CTCP (trong đó có 01 đơn vị chuyển đổi sau khi thực hiện sáp nhập với đơn vị khác) với lý do lĩnh vực quy hoạch và kiểm định xây dựng đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia, đáp ứng nhu cầu thị trường, các đơn vị đã tự chủ về kinh phí hoạt động, việc chuyển ĐVSNCL sang công ty cổ phần không ảnh hưởng đến hoạt động kiểm định xây dựng trên địa bàn...;
- Có 25 trong số 44 địa phương gửi báo cáo (chiếm 56,81%) đề xuất không chuyển thành CTCP mà tiếp tục duy trì mô hình là ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này. Các địa phương này cho rằng các ĐVSNCL ngoài việc cung cấp các dịch vụ sự nghiệp trong lĩnh vực kiểm định xây dựng hiện đang thực hiện một phần nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành[7], một số đơn vị gặp khó khăn do chưa có trụ sở làm việc ổn định, doanh thu thấp, chưa tự đảm bảo chi thường xuyên...;
- Có 4 trong số 44 địa phương gửi báo cáo (chiếm 9,1%) không kiến nghị cụ thể về kế hoạch sắp xếp các đơn vị này trong giai đoạn 2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Có một số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng tự chủ về tài chính, có thể chuyển đổi thành CTCP. Tuy nhiên, khi hoạt động kinh tế phát triển, số lượng các hoạt động xây dựng tăng lên với tính phức tạp ngày càng cao thì việc duy trì một số ĐVSNCL hỗ trợ hoạt động quản lý nhà nước trong công tác giám định tư pháp, thực hiện công tác chuyên môn về quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch là cần thiết, phù hợp với thực tiễn.
1.3. ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
a. Về số lượng và tình hình hoạt động
Theo báo cáo của Bộ Giao Thông Vận tải cả nước hiện có 249 trung tâm đăng kiểm bao gồm: 13 trung tâm thuộc Bộ Giao thông Vận tải, 64 trung tâm thuộc các địa phương và 172 trung tâm của tư nhân.
- Đối với các Trung tâm đăng kiểm thuộc Bộ Giao thông vận tải, giai đoạn 2016-2020, Cục đăng kiểm Việt Nam đã thực hiện thí điểm cổ phần hóa 02 trung tâm, Nhà nước không giữ cổ phần. Hai trung tâm đã chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình CTCP từ năm 2015-2016. 13 Trung tâm còn lại phần lớn có quy mô vốn và tài sản nhỏ dưới 1 tỷ đồng, quy mô lao động khoảng từ 15-40 người. Tất cả các Trung tâm này đều hoạt động tự chủ, không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Trong số 65 ĐVSNCL được các Bộ, UBND địa phương báo cáo, có 10 đơn vị đã hoàn thành chuyển đổi thành CTCP[8] (Danh sách chi tiết tại Phụ lục 4). Một số các địa phương báo cáo, cm đơn vị sau khi chuyển đổi đều thuận lợi hơn trong việc huy động nguồn lực xã hội, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (Hải Dương, Ninh Bình), tinh gọn bộ máy tổ chức, có sự thay đổi về phương thức quản lý, quản trị doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn (Ninh Bình). Một số công ty hoạt động tốt, hiệu quả hoạt động và chất lượng quản trị được cải thiện rõ rệt.
- Trong 4 ngành, lĩnh vực báo cáo, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có khả năng chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần cao nhất. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này tại các thành phố lớn có quy mô vốn và tài sản trung bình cao hơn[9]. Phần lớn các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này đều tự chủ chi thường xuyên, có nhiều đơn vị có khả năng tự chủ cả chi đầu tư. Tuy nhiên, một số ĐVSNCL ở các địa phương thuộc vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, ít phương tiện giao thông cơ giới[10] quy mô vốn và lao động nhỏ hơn, bình quân từ 2-5 tỷ và 10-15 lao động, hoạt động khó khăn, chưa đảm bảo tự chủ chi thường xuyên.
- Hoạt động chủ yếu của các đơn vị tập trung vào thực hiện công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa; cung cấp dịch vụ kỹ thuật kiểm tra, đánh giá, chứng nhận an toàn kỹ thuật xe cơ giới, giám định tình trạng kỹ thuật phương tiện vận tải cơ giới. Ngoài ra, các trung tâm này cũng thực hiện thêm công tác quản lý nhà nước về đăng kiểm xe cơ giới: quản lý các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tư nhân, giám định tài sản phương tiện giao thông trong tố tụng hình sự, giám định các sự cố tai nạn giao thông hoặc phối hợp đoàn kiểm tra liên ngành về công tác đảm bảo an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông...
b. Về đề xuất chủ trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
Bộ Giao thông vận tải kiến nghị không chuyển đổi 13 ĐVSNCL trực thuộc thành công ty cổ phần do hoạt động đăng kiểm hiện nay đã có sự tham gia mạnh mẽ của khu vực tư nhân, hệ thống các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hiện nay đang hiệu quả, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo được vai trò chủ đạo của Nhà nước trong hoạt động dịch vụ hành chính công và phù hợp với mô hình của nhiều nước trong khu vực và thông lệ quốc tế[11]. Đồng thời, cần duy trì các ĐVNSCL trong lĩnh vực đăng kiểm để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành; hỗ trợ Cục Đăng kiểm trong công tác kiểm tra chuyên ngành thay vì phải thuê các trung tâm tư nhân sẽ rất tốn kém chi phí.
(ii) Ở cấp địa phương:
- Có 14 trong số 43 địa phương gửi báo cáo (chiếm 32,50%) đề xuất chuyển đổi ĐVSNCL[12] hoạt động trong ngành, lĩnh vực này thành CTCP trong giai đoạn 2021-2025.
- Có 21 trong số 43 địa phương gửi báo cáo (chiếm 48,8%) đề xuất tiếp tục duy trì mô hình ĐVSNCL và không thực hiện chuyển thành CTCP các đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh vực này với các lý do như: các ĐVSNCL trong lĩnh vực kiểm định phương tiện giao thông ngoài việc cung cấp các dịch vụ còn thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành giao thông vận tải, một số đơn vị ở vùng sâu, vùng xa gặp khó khăn về tài chính, chưa tự chủ được chi thường xuyên, chưa có trụ sở làm việc, doanh thu thấp, năng lực cạnh tranh, hiệu quả thấp; một số ĐVSNCL đang trong giai đoạn đầu tư dở dang dây chuyền kiểm định,...
(iii) Có 1 trong số 43 địa phương gửi báo cáo (chiếm 2,3%) không có kiến nghị cụ thể về kế hoạch dự kiến trong giai đoạn 2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hiện nay, tĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã được các đơn vị tư nhân tham gia cung cấp nhiều, việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này là phù hợp. Tuy nhiên, lĩnh vực đăng kiểm đường thủy do hiệu quả kinh doanh thấp, phải bù lỗ nên tư nhân chưa tham gia, chủ yếu là do ĐVSNCL cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, Bộ Giao thông vận tải kiến nghị duy trì một số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này nhằm hỗ trợ thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng kiểm xe cơ giới, quản lý các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tư nhân, giám định tài sản phương tiện giao thông trong tố tụng hình sự là phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong bối cảnh điều kiện kinh tế và đời sống nhân dân phát triển cao hơn, số lượng phương tiện giao thông ngày càng nhiều, số lượng các đơn vị tư nhân hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới tăng lên, đòi hỏi việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này nhiều hơn, sát sao hơn. Việc duy trì các ĐVSNCL của Nhà nước sẽ giúp Bộ Giao thông vận tải và các địa phương có thực tiễn để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
1.4. Đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi
a. Về số lượng và tình hình hoạt động
- Tại Trung ương, hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang quản lý các ĐVSNCL trong lĩnh vực này bao gồm: các viện nghiên cứu thuộc Viện khoa học Nông nghiệp, Lâm nghiệp và thủy sản, các Trung tâm khảo, kiểm nghiệm và kiểm định thuộc Cục Chăn nuôi, Cục trồng trọt, các viện/trung tâm nghiên cứu thuộc Học viện Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp...
Theo Báo cáo của Bộ NNPTNT, các đơn vị đang hoạt động hiệu quả, đóng góp vào kết quả chung của toàn ngành. Đến nay đã chọn tạo và phát triển 18 giống lúa, sản xuất 212,9 tấn giống lúa siêu nguyên chủng, chọn lọc được 13 mẫu giống cà phê vối; duy trì, lưu giữ và bảo tồn hàng chục nghìn mẫu cây trồng và nguồn gen vi sinh vật. Mỗi năm, các đơn vị thu thập thêm khoảng 1.000 mẫu giống cây trồng tại các vùng có nguy cơ cao như vùng lòng hề thủy điện Lai Châu, Sơn La; công nhận nhiều giống cây trồng mới, chất lượng gỗ tốt...; trong chăn nuôi làm chủ được công nghệ chọn tạo giống lợn, chọn lọc thành công dòng lợn nái...
- Tại các địa phương, hiện có khoảng 54 ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này (danh sách chi tiết tại Phụ lục 5), trong đó có 03 đơn vị đã chuyển đổi thành CTCP.
Quy mô vốn, tài sản và lao động của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này tương đối cao hơn so với các ngành còn lại. Quy mô vốn trung bình của các đơn vị khác nhau ở các địa phương, một số địa phương quy mô các đơn vị tương đối lớn từ 50-100 tỷ đồng/đơn vị, quy mô lao động từ 50-70 lao động[13]. Một số địa phương có quy mô ĐVSNCL nhỏ hơn từ 10-30 tỷ đồng (Hà Giang, Đắk Nông, Trà Vinh, Bến Tre, Hải Phòng). Mặc dù quy mô vốn và tài sản lớn hơn tương đối so với các ngành khác, phần lớn các ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi đều chưa tự chủ được chi thường xuyên.
b. Về đề xuất chủ trương chuyển ĐVSNCL thành CTCP
(i) Ở cấp Trung ương:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị không thực hiện chuyển thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này do: (1) Trong lĩnh vực nghiên cứu, chọn tạo, lưu giữ giống gốc có nhiều nội dung thuộc bí mật nhà nước. Hoạt động nghiên cứu, chọn tạo và lưu giữ giống cây trồng vật nuôi đòi hỏi đầu tư lớn về nguồn nhân lực và cơ số vật chất, cần thời gian dài để chọn tạo, khảo nghiệm trước kM đưa vào sản xuất. (2) Bên cạnh hoạt động về lưu giữ giống cây trồng vật nuôi, các ĐVSNCL trong ngành còn có những nhiệm vụ khác như: nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, trong đó có cả nghiên cứu cơ bản theo nhiệm vụ chính trị mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao...
(ii) Tại cấp địa phương:
- Có 6 trong số 30 địa phương gửi báo cáo (chiếm 20%) đề xuất chuyển đổi 08 ĐVSNCL[14] thành CTCP trong giai đoạn 2021-2025.
- Có 19 trong số 30 địa phương gửi báo cáo (chiếm 63,3%) đề xuất tiếp tục duy trì mô hình ĐVSNCL, không thực hiện chuyển thành công ty cổ phần đối với 34 đơn vị hoạt động trong ngành, lĩnh vực này do: (i) Các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này phải đảm nhận một số chức năng phục vụ quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp, nông thôn như: bảo tồn, lưu giữ, nhân giống các loại giống cây trồng vật nuôi trong nông, lâm nghiệp, thủy sản; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho các hộ nông dân, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; (ii) Phần lớn các ĐVSNCL trong lĩnh vực này chưa có khả năng tự chủ hoạt động chi thường xuyên.
- Có 1 trong số 30 địa phương gửi báo cáo (chiếm 3,3%) không có kiến nghị cụ thể về kế hoạch dự kiến trong giai đoạn 2021-2025.
c. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi hiện nay tư nhân cũng chưa tham gia nhiều do phải đầu tư lớn, hiệu quả kinh doanh chưa cao, mang tính chất rủi ro lớn. Do vậy, việc duy trì các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi, chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP là cần thiết, phù hợp với tình hình thực tiễn. Ngoài ra, nhiều ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực này còn thực hiện công tác nghiên cứu.... Do vậy, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh rà soát lại hệ thống các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, cung cấp được dịch vụ, sản phẩm ra thị trường; từng bước tự chủ được kinh phí chi thường xuyên.
2. Kết luận và kiến nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL có nêu rõ mục tiêu cụ thể của giai đoạn đến năm 2021: “Hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học)”. Do vậy, việc xây dựng điều kiện, trong đó có điều kiện ngành, lĩnh vực hoạt động của ĐVSNCL có thể chuyển thành CTCP đóng vai trò rất quan trọng; nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trên nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo quan điểm chỉ đạo “Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận của các đơn vị sự nghiệp công lập” cũng như mục tiêu tổng quát “giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao” của ĐVSNCL như tinh thần của Nghị quyết số 19-NQ/TW. Các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến vấn đề dân sinh. Việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong các ngành, lĩnh vực này thành CTCP còn có sự chưa thống nhất giữa các địa phương, giữa địa phương và Bộ quản lý chuyên ngành.
Từ tình hình hoạt động của các ĐVSNCL trong 04 ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật và sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi...cũng như kiến nghị của các Bộ, ngành, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng Chính phủ:
1. Thực hiện chuyển đổi các ĐVSNCL thành CTCP đối với các đơn vị hoạt động trong các ngành lĩnh vực: kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định xây dựng, kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy hoạt động tại các địa phương và đáp ứng được các tiêu chí tại Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển ĐVSNCL thành CTCP.
2. Chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng, vật nuôi.
3. Cho kiến chỉ đạo đối với việc chuyển đổi các ĐVSNCL hoạt động trong các ngành lĩnh vực: kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định xây dựng, kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành (Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Giao thông vận tải) do các Bộ này chưa có ý kiến thống nhất về việc chuyển thành công ty cổ phần đối với các ĐVSNCL thuộc Bộ.
4. Chỉ đạo các Bộ quản lý ngành phối hợp với các địa phương để xây dựng quy hoạch của ngành, gồm các các đơn vị cung cấp dịch vụ hiện nay (bao gồm cả ĐVSNCL và đơn vị do tư nhân thành lập), định hướng phát triển của các đơn vị đến năm 2025, mật độ các đơn vị cung cấp dịch vụ trong từng địa phương, từng vùng để đảm bảo khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cho mọi tầng lớp nhân dân.
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 2.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định, kỹ thuật an toàn lao động: 6 đơn vị
STT | Tên đơn vị chủ quản | Tên đơn vị | Đã được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021 | Đề xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025 | Lý do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương | Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
Đã hoàn thành CPH | Đang triển khai | Chưa thực hiện | Chuyển thành CTCP | Chưa chuyển thành CTCP |
|
| |||
1 | Bộ LĐTBXH | Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Khu vực 1 |
|
|
|
| X | Tại Công văn số 3733/LĐTBXH- KHTC ngày 25/10/2021, Bộ LĐTBXH cho rằng các ĐVSNCL thường phải có trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ tại những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa những nơi thường không đem lại mức lợi nhuận đủ thu hồi: các đơn vị tư nhân tham gia. Bên cạnh đó, các ĐVSNCL trong lĩnh vực này còn hỗ trợ các cơ quan chuyên ngành thực hiện các chương trình thí điểm, hoạt động thử nghiệm về Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; hỗ trợ thí điểm phòng chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động... | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
2 | Bộ LĐTBXH | Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Khu vực 2 |
|
|
|
| X | ||
3 | Bộ LĐTBXH | Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Khu vực 3 |
|
|
|
| X | ||
4 | Hà Nội | Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Hà Nội |
|
|
|
|
| không có đề xuất | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất đề xuất của địa phương, chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
5 | Hải Phòng | Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Hải Phòng |
|
|
| X |
| Đơn vị đủ điều kiện chuyển đổi | |
6 | TP Hồ Chí Minh | Viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động |
|
|
|
| X | Viện thực hiện nhiễu lĩnh vực như huấn luyện an toàn lao động, đào tạo nghề, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Nếu chuyển thành CTCP sẽ bất lợi cho Viện trong quá trình triển khai nghiệp vụ. |
PHỤ LỤC 3.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định xây dựng: 45 đơn vị
STT | Tên đơn vị chủ quản | Tên đơn vị | Đã được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021 | Đề xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025 | Lý do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương | Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
Đã hoàn thành CPH | Đang triển khai | Chưa thực hiện | Chuyển thành CTCP | Chưa chuyển thành CTCP |
|
| |||
1 | An Giang | Trung tâm Tư vấn và Kiểm định Xây dựng An Giang |
|
|
| X |
| Đủ điều kiện chuyển đổi | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
2 | Bắc Giang | Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
|
| X | Chưa thực hiện chuyển đổi do không đáp ứng Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
3 | Bắc Kạn | Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng tỉnh Bắc Kạn |
| X |
|
|
| Chưa hoàn thành do không xác định được giá trị còn lại (đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 586/TTg-ĐMDN ngày 8/5/2018). | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
4 | Bến Tre | Trung tâm tư vấn và kiểm định xây dựng Bến Tre |
|
|
|
| X | Đơn vị chưa có trụ sở, doanh thu thấp, năng lực cạnh tranh thấp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
5 | Bình Định | Trung tâm quy hoạch và kiểm định xây dựng Bình Định |
|
|
| X |
| Đáp ứng K1, K2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018. | Bộ xế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
6 | Bình Thuận | Trung tâm kiểm định xây dựng tỉnh Bình Thuận |
|
|
| X |
| Tự đảm bảo chi thường xuyên, đáp ứng K1, K2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
7 | Cà Mau | Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng |
|
|
| X |
| Tự đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
8 | Cần Thơ | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Sáp nhập với Ban Quản lý và phát triển khu đô thị mới thành Trung tâm quản lý nhà ở và chất lượng công trình xây dựng, không còn phù hợp để cổ phần hóa. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
9 | Đắk Lắk | Trung tâm kiểm định xây dựng |
|
|
|
| X | Đã tự chủ một phần chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
10 | Điện Biên | Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
11 | Đồng Nai | Trung tâm Tư vấn Quy hoạch và Kiểm định |
|
|
|
| X | Đơn vị vẫn thực hiện một số nhiệm vụ nhà nước giao như tư vấn quy hoạch, thí nghiệm.... (có thể tách chức năng này ra để chuyển đổi thành CTCP) | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/ND-CP thì thực hiện chuyển đổi |
12 | Đồng Tháp | Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Đơn vị là tổ chức duy nhất trên địa bàn thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng, góp phần cho ngành tư pháp thực hiện công tác xét xử. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
13 | Gia Lai | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
|
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021 - 2025 |
14 | Hà Giang | Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
|
| X | Quy mô nhỏ, mới ổn định sản xuất | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
15 | Hà Tĩnh | Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
| X |
| Tự đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
16 | Hải Dương | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
| X |
| Đề xuất khi chuyển đổi Nhà nước | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
17 | Hải Phòng | Trung tâm Tư vấn thiết kế xây dựng và Kiểm định chất lượng xây dựng công trình |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
18 | Hà Nam | Trung tâm Giám sát chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Đã tự đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
19 | Kiên Giang | Trung tâm Kiểm định và Dịch vụ xây dựng |
|
|
|
| X | Còn thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ quản lý nhà nước; đồng thời, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp theo hướng tinh gọn, giảm tối đa các tổ chức trung gian. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/ND CP thì thực hiện chuyển đổi |
20 | Lai Châu | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Đơn vị chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
21 | Lâm Đồng | Trung tâm kiểm định và tư vấn xây dựng Lâm Đồng |
|
|
| X |
| Đã được phê duyệt chuyển đổi thành CTCP tại Quyết định số 765/TTg-ĐMDN ngày 15/6/2018 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
22 | Lạng Sơn | Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
| X |
| Đề xuất chuyển đổi thành CTCP sau khi sáp nhập vào Trung tâm quy hoạch xây dựng. Đã được phê duyệt chuyển đổi thành CTCP tại Quyết định số 17/TTg-ĐMDN ngày 7/1/2019. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
23 | Lào Cai | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng Lào Cai |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp. Tuy nhiên, Trung tâm là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai trong lĩnh vực quản lý chất lượng xây dựng công trình, đào tạo cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ cho ngành xây dựng. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
24 | Long An | Trung tâm kiểm định chất lượng công trình giao thông |
|
|
| X |
| Đã được phê duyệt chuyển đổi thành CTCP tại Quyết định số 1046/TTg-ĐMDN ngày 14/8/2018 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
25 | Nam Định | Trung tâm Giám định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
|
| X | Mới tự chủ một phần chi thường xuyên, máy móc thiết bị nhà nước đầu tư đã hết khấu hao. Trên địa bàn tỉnh Nam định có 01 tổ chức thực hiện giám định tư pháp lĩnh vực xây dựng, nếu chuyển thành CTCP thì không có đơn vị để giao nhiệm vụ giám định sự cố công trình xây dựng, không có đơn vị chuyên môn thực hiện thanh tra. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
26 | Nghệ An | Trung tâm Kiểm định xây dựng Nghệ An |
|
|
|
| X | Là đơn vị duy nhất trên địa bàn có đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn về quản lý công trình xây dựng. Nếu chuyển đổi thành CTCP sẽ ảnh hưởng các chức năng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
27 | Ninh Bình | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng Ninh Bình |
|
|
|
| X | Trung tâm mới tự chủ một phần ch... | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
28 | Ninh Thuận | Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng |
|
|
|
|
| Chưa xây dựng được phương án sử dụng đất | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021- 2025 |
29 | Quảng Ngãi | Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
|
| X | Đã được phê duyệt chuyển đổi thành CTCP tại Quyết định số 561/TTg-ĐMDN ngày 27/4/2018 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
30 | Quảng Ninh | Trung tâm tư vần và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nông nghiệp | X |
|
|
|
| Chưa thực hiện bàn giao khi chuyển thành CTCP |
|
31 | Quảng Trị | Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
32 | Quảng Nam | Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Quảng Nam |
|
|
|
| X | Tham mưu, giúp việc cho Sở Xây dựng thực hiện tham gia quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực của ngành xây dựng. Hiện nay, Trung tâm đang xây dựng phương án tự chủ. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
33 | Phú Thọ | Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng |
|
|
| X |
| Không có tài sản, chủ yếu là nợ phải thu. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
34 | Sóc Trăng | Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng |
|
|
| X |
| Chưa thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất; chưa xử lý đối chiếu các khoản phải thu, phải trả. Ngoài ra, đơn vị đang thực hiện một số công tác quản lý nhà nước như tham mưu cho Sở Xây dựng đối với chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh, thực hiện giám định tư pháp xây dựng. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
35 | Vĩnh Long | Trung tâm giám định xây dựng chất lượng |
|
|
|
| X | Chưa tự chủ chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
36 | Trà Vinh | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
37 | Thái nguyên | Trung tâm kiểm định chất lượng và tư vấn xây dựng giao thông Thái nguyên |
|
|
|
| X | Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018. Tuy nhiên, hiện nay trụ sở đơn vị vẫn đi mượn. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị; UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
38 | Thái nguyên | Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Thái nguyên |
|
|
|
| X | Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018. Để đảm bảo tổ chức, duy trì chất lượng dịch vụ, UBND tỉnh đề nghị duy trì là ĐVSNCL. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
39 | Thanh Hóa | Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng Thanh Hóa |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
40 | Tiền Giang | Trung tâm Kiến trúc-Quy hoạch và Tư vấn xây dựng Tiền Giang |
|
|
|
| X | Năng lực còn hạn chế, nguồn thu sự nghiệp chưa cao. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu 1 đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
41 | Thái Bình | Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Thái Bình |
|
|
|
| X | Thường xuyên được giao các nhiệm vụ chính trị, cấp bách, đặc thù, chuyên ngành, nếu chuyển đổi thành CTCP sẽ rất khó khăn cho việc lãnh đạo. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
42 | TP Hồ Chí Minh | Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng |
|
|
|
| X | Chưa đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
43 | Thừa Thiên Huế | Trung tâm giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Trung tâm đáp ứng điều kiện khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP nhưng chưa được bố trí đất và trụ sở làm việc, chưa có phương án sắp xếp xử lý nhà, đất. Sau năm 2025 UBND tỉnh sẽ rà soát lại. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
44 | Tây Ninh | Trung tâm quy hoạch và giám định chất lượng xây dựng |
|
|
|
| X | Ngoài lĩnh vực kiểm định xây dựng, các hoạt động khác của Trung tâm không thuộc danh mục chuyển đổi thành CTCP. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
45 | Vĩnh Phúc | Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng Vĩnh Phúc |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên, tuy nhiên Trung tâm còn hỗ trợ các hoạt động quản lý nhà nước, công tác kiểm định xây dựng. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
PHỤ LỤC 4.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI, PHƯƠNG TIỆN THỦY
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy: 65 đơn vị
STT | Tên đơn vị chủ quản | Tên đơn vị | Đã được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021 | Đề xuất KH sắp xếp giai đoạn 2021-2025 | Lý do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương | Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
Đã hoàn thành CPH | Đang triển khai | Chưa thực hiện | Chuyển thành CTCP | Chưa chuyển thành CTCP |
|
| |||
I. Trung ương | |||||||||
1 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 37-03D | X |
|
|
|
| (1) Các ĐVSNCL thuộc Bộ đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ thường xuyên, khi các đơn vị kiểm định tư nhân đình công, không đáp ứng các quy định về giá, phí, chất lượng kiểm định; (2) ĐVNSCL trong lĩnh vực đăng kiểm hỗ trợ các thực hiện các nhiệm vụ công ích khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước như tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, giám định tai nạn giao thông; (3) Hoạt động của các ĐVSNCL trong lĩnh vực này góp phần định hướng, điều phối hoạt động cả hệ thống, mạng lưới các trung tâm đăng kiểm toàn quốc, góp phần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thử nghiệm hệ thống trang thiết bị kiểm định, quy trình kiểm định... đào tạo nguồn nhân lực cho các đơn vị kiểm định trên cả nước. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Bộ Giao thông vận tải rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi
|
2 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 81-03D | X |
|
|
|
| ||
3 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 15-01V |
|
|
|
| X | ||
4 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 19-01V |
|
|
|
| X | ||
5 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-01V |
|
|
|
| X | ||
6 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-02V |
|
|
|
| X | ||
7 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-03V |
|
|
|
| X | ||
8 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-04V |
|
|
|
| X | ||
9 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-05V |
|
|
|
| X | ||
10 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 29-06V |
|
|
|
| X | ||
11 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 50-03V |
|
|
|
| X | ||
12 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 50-04V |
|
|
|
| X | ||
13 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 50-05V |
|
|
|
| X | ||
14 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 50-06V |
|
|
|
| X | ||
15 | Bộ GTVT | Trung tâm ĐK XCG số 50-07V |
|
|
|
| X | ||
II. Địa phương | |||||||||
16 | An Giang | Trung tâm đăng kiểm thủy bộ tỉnh |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
17 | Bắc Giang | Trung tâm KĐ KTPT thiết bị giao thông cơ giới Bắc Giang |
|
|
|
| X |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
18 | Bắc Kạn | Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải Bắc Kạn | X |
|
|
|
| Quá trình chuyển đổi thành CTCP thuận lợi, cung cấp dịch vụ tốt tuy nhiên doanh thu không ổn định |
|
19 | Bến Tre | Trung tâm đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, kiểm định và tư vấn công trình giao thông tỉnh Bến Tre | X |
|
|
|
| Hoạt động chưa hiệu quả do phải cạnh tranh và ngày càng khó khăn; đơn vị không có tài chính đầu tư cơ sở vật chất. Nhà nước hiện nắm 53.57% vốn điều lệ. |
|
20 | Bến Tre | Trung tâm đăng kiểm tàu cá |
|
|
|
| X | Đơn vị chưa có trụ sở, doanh thu thấp, năng lực cạnh tranh, hiệu quả thấp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
21 | Bình Dương | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Bình Dương |
|
|
| X |
| Thực hiện theo lộ trình cơ quan chức năng phê duyệt, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
22 | Bình Định | Trung tâm đăng kiểm thủy bộ Bình Định |
|
|
| X |
| Đáp ứng K1, K2 Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP, đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
23 | Bình Thuận | Trung tâm đăng kiểm tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
24 | Bình Thuận | Trung tâm đăng kiểm tàu cá tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên | Đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
25 | Cà Mau | Trung tâm đăng kiểm phương tiện thủy nội địa Cà Mau |
|
|
|
| X | Không tự chủ được chi thường xuyên. Do mới sắp xếp nên còn khó khăn, khả năng không tự chủ trong thời gian tới. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
26 | Cần Thơ | Trung tâm Kiểm định kỹ thuật phương tiện thiết bị giao thông thủy bộ |
|
|
|
| X | UBND TP Cần Thơ thấy cần thiết phải có đơn vị Trung tâm kiểm định xe cơ giới trực thuộc Nhà nước để giúp Sở Giao thông vận tải tham mưu về lĩnh vực chuyên ngành thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
27 | Đà Nẵng | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
28 | Điện Biên | Trung tâm kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông cơ giới |
|
|
| X |
| Trung tâm đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển thành CTCP theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
29 | Đồng Nai | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
30 | Đồng Tháp | Trung tâm Đăng kiểm phương tiện xe cơ giới thủy bộ |
|
|
|
|
| Địa phương cần có 01 trung tâm đăng kiểm là ĐVSNCL để tham gia các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước như tham gia liên ngành, kiểm tra kỹ thuật xe tham gia giao thông, giám định xe tai nạn. Doanh thu chỉ vượt ngưỡng thu - chi một chút | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
31 | Hà Giang | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới tỉnh Hà Giang |
|
|
|
| X | Do quy mô nguồn vốn và lao động rất nhỏ, gặp nhiều khó khăn do Covid -19. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
32 | Hà Nội | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hà Nội |
|
|
|
|
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
33 | Hải Dương | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Hải Dương | X |
|
|
|
| Khó khăn: Phải cạnh tranh gay gắt. Thuận lợi: dễ dàng huy động nguồn lực sau khi chuyển đổi thành CTCP. Hiện nay Nhà nước nắm giữ 49% vốn điều lệ |
|
34 | Hải Phòng | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hải Phòng |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
35 | Hà Nam | Trung tâm Đăng kiểm giao thông vận tải Hà Nam |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên. Tuy nhiên chất lượng kiểm định liên quan đến an toàn giao thông đường bộ và đường thủy nội địa, nếu chuyển sang mô hình CTCP không phát huy được hiệu quả mô hình và đảm bảo vai trò quản lý nhà nước. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
36 | Hậu Giang | CTCP Đăng kiểm Hậu giang | X |
|
|
|
| Hiện nay, Nhà nước nắm giữ 43,51% vốn điều lệ | Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục theo dõi, báo cáo thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động theo mô hình CTCP. |
37 | Hòa Bình | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X | Cơ quan chủ quản cho rằng đơn vị không đủ điều kiện chuyển đổi | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
38 | Khánh Hòa | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X | Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
39 | Kiên Giang | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
40 | Kiên Giang | Trung tâm đăng kiểm tàu cá |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
41 | Kon Tum | Trung tâm Đăng kiểm 82.01.S |
|
|
| X |
| Cơ quan chủ quản đề xuất khi chuyển đổi thành CTCP, Nhà nước nắm giữ 36% vốn điều lệ | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP. |
42 | Lai Châu | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X | Cơ quan chủ quản cho rằng đơn vị chưa đủ điều kiện, chưa có phương án sắp xếp nhà đất | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
43 | Lâm Đồng | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng |
|
|
|
| X | Đơn vị đang đầu tư cơ sở, phải đảm bảo chất lượng dịch vụ. Đơn vị đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 765/TTg-ĐMDN ngày 15/6/2018 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
44 | Long An | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
| X |
| Đơn vị đã được phê duyệt tại 1046/TTg-ĐMDN ngày 14/8/2018, cơ quan chủ quản đề xuất Nhà nước nắm giữ trên 35% -50% vốn điều lệ. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP. |
45 | Nam Định | Trung tâm Đăng kiểm giao thông |
|
|
|
| X | Là lĩnh vực cung cấp dịch vụ công có tính chất đặc trưng kỹ thuật riêng, chất lượng kiểm định liên quan đến an toàn giao thông. Ngoài ra, đơn vị không tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên năm gần nhất nên không đủ đảm bảo điều kiện chuyển đổi. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
46 | Nghệ An | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Nghệ An |
|
|
|
| X | Việc duy trì ĐVSNCL đối với Trung tâm nhằm đảm bảo vai trò chủ đạc của Nhà nước đối với lĩnh vực hiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới; làm đối trọng với các đơn vị tư nhân để hạn chế tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo yêu cầu. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
47 | Ninh Bình | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Ninh Bình 3501S | X |
|
|
|
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh theo dõi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ. |
48 | Ninh Thuận | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới đường bộ |
|
|
|
| X | Đã có Quyết định phê duyệt giá trị Trung tâm Đăng kiểm (Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 02/3/2020); tuy nhiên chưa đảm bảo nguyên tắc việc bán cổ phần lần đầu trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm xác định giá trị ĐVSNCL. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
49 | Quảng Bình | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng Bình |
| X |
|
|
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo UBND tỉnh có báo cáo cụ thể về kế hoạch dự kiến 2021-2025 |
50 | Quảng Ngãi | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X | Đơn vị đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 561/TTg-ĐMDN ngày 27/4/2018. Tuy nhiên, đơn vị giúp Sở Giao thông vận tải thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định các doanh nghiệp trên địa bàn, giúp đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát chất lượng phương tiện khi có sự cạnh tranh không lành mạnh. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
51 | Quảng Trị | Trung tâm Đăng kiểm phương tiện cơ giới thủy bộ Quảng Trị |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
52 | Quảng Nam | Công ty cổ phần Đăng kiểm Quảng Nam | X |
|
|
|
| Hiện nay, Nhà nước nắm giữ 30,4% vốn điều lệ; kết quả kinh doanh hàng năm thấp, nguồn vốn đầu tư không đạt hiệu quả cao, đề nghị thoái hết phần vốn nhà nước. |
|
53 | Quảng Nam | Trung tâm Đăng kiểm tàu các và Quản lý Cảng cá Quảng Nam |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, nguồn thu còn rất thấp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
54 | Sơn La | Trung tâm đăng kiểm cơ giới thủy bộ Sơn La | X |
|
|
|
| Đề nghị Thủ tướng Chính phủ không quy định bắt buộc về tỷ lệ vốn nhà nước cần nắm giữ, tùy theo tình hình thực tế của địa phương |
|
55 | TP Hồ Chí Minh | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 01S |
|
|
|
| X | Nguồn thu không lớn, không chủ động được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghỊ UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tạ; Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
56 | TP Hồ Chí Minh | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 02S |
|
|
|
| X | Nguồn thu không lớn, không chủ động được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/ND-CP thì thực hiện chuyển đổi |
57 | TP Hồ Chí Minh | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới 50 01S |
|
|
|
| X | Nguồn thu không lớn, không chủ động được mặt bằng nhà xưởng để hoạt động lâu dài | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện ụ Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
58 | Tuyên Quang | Trung tâm đăng kiểm giao thông vận tải |
|
|
| X |
| Nhà nước nắm giữ 36% | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP. |
59 | Thái nguyên | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái nguyên |
|
|
| X |
| Đơn vị đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 357/TTg-ĐMDN ngày 19/3/2018, đề xuất Nhà nước nắm giữ 36%-50% sau chuyển đổi | Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
60 | Thái Bình | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Thái Bình | X |
|
|
|
|
|
|
61 | Thanh Hóa | Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Thanh Hóa |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương |
62 | Thanh Hóa | Trung tâm đăng kiểm tàu cá Thanh Hóa |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với kiến nghị của địa phương về việc chuyển đổi thành CTCP. |
63 | Tiền Giang | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
64 | Vĩnh Phúc | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
65 | Thừa Thiên Huế | Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới |
|
|
|
| X | Để trung tâm có điều kiện thực hiện tốt việc di dời, giải phóng mặt bằng tại khu đất mới, tiến hành huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở kiểm định mới. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh rà soát, nếu đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thì thực hiện chuyển đổi |
PHỤ LỤC 5.
DANH SÁCH CÁC ĐVSNCL HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH, LĨNH VỰC SẢN XUẤT, LƯU TRỮ GIỐNG GỐC CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI.
(Kèm theo Công văn số 9354/BKHĐT-PTDN ngày 21/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tổng số ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi: 54 đơn vị
STT | Tên đơn vị chủ quản | Tên đơn vị | Đã được phê duyệt Danh mục CPH giai đoạn trước năm 2021 | Đề xuất kế hoạch sắp xếp giai đoạn 2021-2025 | Lý do đề xuất của Bộ/ UBND địa phương | Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |||
|
|
| Đã hoàn thành CPH | Đang triển khai | Chưa thực hiện | Chuyển thành CTCP | Chưa chuyển thành CTCP |
|
|
1 | An Giang | Trung tâm Giống Thủy sản |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
2 | Bắc Giang | Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 |
|
|
| X |
|
| |
3 | Bắc Giang | Trung tâm Giống nấm Bắc Giang |
|
|
|
| X | Không đáp ứng Điều 4 Nghị định số 150/2020/NĐ-CP | |
4 | Bắc Kạn | Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi Bắc Kạn |
|
|
|
|
| Năm 2017 đã sáp nhập vào TT Khuyến nông Bắc Kạn | |
5 | Bình Định | Trung tâm giống cây trồng Bình Định |
|
|
|
| X | Đã được phê duyệt chuyển thành CTCP tại Quyết định số 1129/TTg-ĐMDN ngày 31/8/2018 | |
6 | Bình Thuận | Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Bình Thuận |
|
|
|
|
| Tự đảm bảo một phần chi thường xuyên | |
7 | Cà Mau | Trung tâm Giống nông nghiệp |
|
|
|
|
| Hiện nay, không tự chủ được chi thường xuyên (do dịch tả lợn), khi nào tự chủ được thì chuyển đổi thành CTCP, Nhà nước nắm 36% vốn điều lệ | |
8 | Cần Thơ | Trung tâm Khuyến nông |
|
|
|
|
| Sáp nhập 03 đơn vị thành lập TT Dịch vụ nông nghiệp, chưa tự chủ được | Bộ Kế hoạch và Đầu tư Kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoại động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
9 | Cần Thơ | Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản |
|
|
|
|
|
| |
10 | Cần Thơ | Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 |
|
|
|
|
|
| |
11 | Đắk Lắk | Trung tâm Khuyến nông, Giống Cây trồng, vật nuôi và Thủy sản |
|
|
|
| X | Từng bước tự chủ tài chính, không nên chuyển đổi ảnh hưởng tới việc duy trì mục tiêu trong khuyến nông | |
12 | Đắk Nông | Trung tâm Giống thủy sản |
|
|
|
| X | Hiện nay, chỉ đảm bảo 1 phần chi thường xuyên. | |
13 | Đồng Tháp | Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao |
|
|
|
|
| Hiện nay, trung tâm tự đảm bảo một phần chi thường xuyên. Thực hiện nhiều nhiệm vụ như khảo sát giống mới, nghiên cứu, thử nghiệm nên chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP. | |
14 | Hà Giang | Trung tâm Giống cây trồng và vật nuôi Phố Bảng |
|
|
|
| X |
| |
15 | Hà Giang | Trung tâm Thủy sản |
|
|
|
|
| Đề xuất giải thể | |
16 | Hà Giang | Trung tâm Khoa học Kỹ thuật giống cây trồng Đạo đức |
|
|
|
|
| Đề xuất giải thể | |
17 | Hà Tĩnh | TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Kỳ Anh |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
18 | Hà Tĩnh | TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi TX Kỳ Anh |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
19 | Hà Tĩnh | TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Cẩm Xuyên |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
20 | Hà Tĩnh | TT ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi Thành phố Hà Tĩnh |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
21 | Hà Tĩnh | TT ứng dụng KHKT và BY cây trồng vật nuôi huyện Thạch Hà |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
22 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Can Lộc, |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
23 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Đức Thọ |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
24 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và BV cây trồng vật nuôi huyện Nghi Xuân |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
25 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Hương Sơn |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
26 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Hương Khê |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
27 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi TX Hồng Lĩnh |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
28 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Vũ Quang |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
29 | Hà Tĩnh | TT Ứng dụng KHKT và bảo vệ cây trồng vật nuôi huyện Lộc Hà |
|
|
|
| X | Chưa tự đảm bảo chi thường xuyên | |
30 | Hải Dương | Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học |
|
|
|
| X | phục vụ phát triển nông nghiệp | |
31 | Hải Phòng | Trung tâm Giống và Phát triển nông nghiệp công nghệ cao |
|
|
|
| X |
| |
32 | Hậu Giang | CTCP Nông nghiệp công nghệ cao Hậu Giang | X |
|
|
|
| Nhà nước hiện nắm 49.69% vốn điều lệ | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
33 | Khánh Hòa | Trung tâm Nông nghiệp Công nghệ cao |
|
|
| X |
|
| |
34 | Kiên Giang | Trung tâm Giống nông lâm ngư nghiệp |
|
|
| X |
|
| |
35 | Lào Cai | Trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh Lào Cai |
|
|
|
| X | Đã được phê duyệt chuyển đổi thành CTCP tại Quyết định số 22/TTg-ĐMDN ngày 4/1/2018 | |
36 | Nam Định | Trung tâm Giống gia súc, gia cầm |
|
|
|
| X |
| |
37 | Nam Định | Trung tâm giống cây trồng |
|
|
|
| X |
| |
38 | Nghệ An | Trung tâm Giống cây trồng Nghệ An |
|
|
|
| X |
| |
39 | Nghệ An | Trung tâm Giống Chăn nuôi Nghệ An |
|
|
|
| X |
| |
40 | Nghệ An | Trung tâm Giống Thủy sản Nghệ An |
|
|
|
| X |
| |
41 | Ninh Bình | Trung tâm nông nghiệp CNC và Xúc tiến thương mại |
|
|
|
| X |
| |
42 | Quảng Trị | Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi Quảng Trị |
|
|
| X |
|
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản j xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
43 | Quảng Trị | Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh Quảng Trị |
|
|
| X |
|
| |
44 | Quảng Ninh | Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống Thủy sản |
|
|
| X |
|
| |
45 | Quảng Ninh | Trung lâm Khoa học và sản xuất Lâm nông nghiệp |
|
|
| X |
|
| |
46 | Quảng Nam | Trung tâm Giống Thủy sản Quảng Nam | X |
|
|
|
|
| |
47 | Quảng Nam | Trung tâm Giống Nông Lâm nghiệp Quảng Nam | X |
|
|
|
|
| |
48 | Quảng Nam | Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và Dược liệu Quảng Nam |
|
|
|
| X | Bảo tồn phát triển nguồn gen quý sâm Ngọc Linh và dược liệu khác; đồng thời cung cấp giống sâm chất lượng cho doanh nghiệp và người dân. Hiện Trung tâm đang xây dựng phương án tự chủ tài chính | |
49 | Sóc Trăng | Trung tâm giống nông nghiệp |
|
|
|
| X | Không tự chủ chi thường xuyên | |
50 | TP Hồ Chí Minh | Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản |
|
|
|
| X | Không đảm bảo chi thường xuyên. Ngoài ra, Trung tâm còn triển khai các chương trình, đề án, quy trình kỹ thuật sản xuất và chính sách khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi, tổ chức khảo nghiệm, kiểm định chất lượng giống. Giai đoạn 2021-2025 Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các nội dung nâng cao năng lực nghiên cứu, lai tạo và chọn lọc, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi thủy sản theo hướng công nghiệp, hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị chưa thực hiện chuyển đổi thành CTCP đối với các ĐVSNCL hoạt động trong ngành, lĩnh vực sản xuất, lưu trữ giống gốc cây trồng, vật nuôi |
51 | Vĩnh Long | Trung tâm giống nông nghiệp Vĩnh Long |
|
|
|
| X | Không tự chủ chi thường xuyên | |
52 | Trà Vinh | Trung tâm giống |
|
|
|
| X |
| |
53 | Thái nguyên | Trung tâm giống cây trồng vật nuôi và thủy sản |
|
|
|
| X |
| |
54 | Vĩnh Phúc | Trung tâm Giống nông nghiệp |
|
|
|
| X |
|
[1] Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 4910/BKHĐT-PTDN ngày 19/7/2022 và Công văn số 6539/BKHĐT-PTDN ngày 28/9/2022 gửi các Bộ, địa phương đề nghị rà soát, báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động của các ĐVSNCL trực thuộc, đề xuất chủ trương cổ phần hoá, tỷ lệ cổ phần do Nhà nước nắm giữ khi cổ phần hóa các ĐVSNCL hoạt động trong bốn ngành nêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
[2] Trung tâm Quy hoạch và Kiểm định xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
[3] Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Khu vực I giá trị 17,4 tỷ đồng, Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Khu vực II là 89 tỷ đồng và khu vực III là 17,6 tỷ đồng.
[4] 03 trung tâm của Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng.
[5] Các Trung tâm này tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia; thực hiện các chương trình thí điểm, hoạt động thử nghiệm về kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, hỗ trợ công tác trưng cầu giám định trong điều tra tai nạn lao động, hỗ trợ thí điểm phòng chống tai nạn la động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
[6] Trung tâm tư vấn và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
[7] Hỗ trợ công tác giám định tư pháp, thực hiện công tác chuyên môn về quản lý chất lượng công trình xây dựng, phục vụ các cuộc thanh tra xây dựng, kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công, nghiệm thu
[8] Đã có 10 ĐVSNCL hoạt động ương ngành, lĩnh vực này đã hoàn thành việc chuyển thành CTCP (02 đơn vị của Cục Đăng kiểm Việt Nam, các đơn vị còn lại của các tỉnh Bến Tre, Bắc Kạn, Hải Dương, Hậu Giang, Ninh Bình, Quảng Nam, Thái Bình, Sơn La).
[9] Quy mô vốn điều lệ từ 10-30 tỷ đồng, quy mô lao động khoảng 10-40 người, có trung tâm số lao động lớn lên đế hơn 80 lao động (Trung tâm đăng kiểm Đồng Nai)
[10] như: Bến Tre, Cà Mau, Hà Giang, Kon Tum...
[11] Theo khuyến cáo của Ủy ban kiểm định ô tô quốc tế (CITA), đây là hoạt động với mục đích phi lợi nhuận, cần vai trò của Nhà nước để đảm bảo việc thực thi pháp luật, can thiệp và điều tiết hoạt động kiểm định trong trường hợp các chủ doanh nghiệp đình công khi không thỏa mãn về giá, phí kiểm định.
[12] Kiên giang và Thanh Hóa mỗi tỉnh có 02 ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới, phương tiện thủy
[13] Trung tâm Giống gia súc, gia cầm tỉnh Nam Định quy mô vốn tại thời điểm 31/12/2020 là 71,4 tỷ đồng, Trung tâm giống nông nghiệp tỉnh Bình Định quy mô vốn 50 tỷ đồng và 43 lao động, Trung tâm giống cây trồng vật nuôi và thủy sản tỉnh Thái Nguyên 76 tỷ đồng và 69 lao động, Trung tâm giống nông nghiệp Vĩnh Long 94,23 tỷ, 56 lao động, Đắc Lắc 83 tỷ và 51 lao động.
[14] Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 Bắc Giang, Trung tâm Giống thủy sản cấp 1 của Quảng Trị Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Khoa học kỹ thuật và sản xuất giống thủy sản tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm Khoa học và sản xuất Lâm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh.