Số 47.2014 (710) ngày 16/12/2014

SỐ 47 (710) - THÁNG 12/2014

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

DOANH NGHIỆP

 

DOANH NGHIỆP

1

68/2014/QH13

Luật Doanh nghiệp của Quốc hội, số 68/2014/QH13

 

* Từ 7/2015, doanh nghiệp được tự quyết định hình thức, số lượng con dấu

Trang 2

2

69/2014/QH13

Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp của Quốc hội, số 69/2014/QH13

 

* Nguyên tắc bảo lãnh vay vốn ngân hàng của DN Nhà nước

Trang  2

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

3

70/2014/QH13

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt của Quốc hội, số 70/2014/QH13

 

* Tăng 5% thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu, bia từ 2016

Trang 3

ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở

 

ĐẤT ĐAI-NHÀ Ở

 

4

65/2014/QH13

Luật Nhà ở của Quốc hội, số 65/2014/QH13

 

* Chưa nhận nhà, người mua chỉ phải trả trước 70% tiền nhà

Trang 3

5

66/2014/QH13

Luật Kinh doanh bất động sản của Quốc hội, số 66/2014/QH13

 

* Từ 7/2015, KD bất động sản phải có vốn pháp định 20 tỷ đồng

Trang 4

ĐẦU TƯ

 

ĐẦU TƯ

 

6

67/2014/QH13

Luật Đầu tư của Quốc hội, số 67/2014/QH13

 

* Dự án đầu tư trong nước không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư

Trang  4

GIAO THÔNG

 

GIAO THÔNG

 

7

61/2014/QH13

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam của Quốc hội, số 61/2014/QH13

 

* Bộ Giao thông Vận tải sẽ quy định khung giá vận chuyển hàng không

Trang 4

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

8

74/2014/QH13

Luật Giáo dục nghề nghiệp của Quốc hội, số 74/2014/QH13

 

* Giải thể trường dạy nghề sau 2 năm không hoạt động

Trang 5

DÂN SỰ

 

DÂN SỰ

 

9

64/2014/QH13

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự của Quốc hội, số 64/2014/QH13

 

* Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự giảm còn 10 ngày

Trang 5

BẢO HIỂM

 

BẢO HIỂM

 

10

58/2014/QH13

Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội, số 58/2014/QH13

 

* Vợ sinh con, chồng được nghỉ 5 - 7 ngày làm việc

Trang 6

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

CƠ CẤU TỔ CHỨC

 

11

57/2014/QH13

Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 của Quốc hội

 

* Từ 2016, tổng số đại biểu Quốc hội tối đa là 500 người

Trang 6

TƯ PHÁP-HỘ TỊCH

 

TƯ PHÁP-HỘ TỊCH

 

12

59/2014/QH13

Luật Căn cước công dân của Quốc hội, số 59/2014/QH13

 

* Từ 2016, cấp thẻ Căn cước công dân thay cho Chứng minh nhân dân

Trang 6

13

60/2014/QH13

Luật Hộ tịch của Quốc hội, số 60/2014/QH13

 

* Miễn lệ phí khi đăng ký khai sinh đúng hạn

Trang 7

14

62/2014/QH13

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân của Quốc hội, số 62/2014/QH13

 

* Sẽ có thêm Tòa án nhân dân cấp cao

Trang 7

15

63/2014/QH13

Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân của Quốc hội, số 63/2014/QH13

 

* Từ 2/2015, sẽ có thêm Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

Trang 7

 

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2014, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2014 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Doanh nghiệp:

TỪ 7/2015, DOANH NGHIỆP ĐƯỢC TỰ QUYẾT ĐỊNH
 HÌNH THỨC, SỐ LƯỢNG CON DẤU

Theo Luật Doanh nghiệp (DN) số 68/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16/11/2014, từ ngày 01/07/2015, DN sẽ được tự quyết định về hình thức, số lượng, nội dung con dấu của mình và phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi sử dụng.

Cũng theo Luật mới này, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có 01 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật; trong đó, có ít nhất 01 người cư trú tại Việt Nam. Trường hợp DN chỉ có 01 người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định bỏ ngành nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký DN. Như vậy, từ ngày 01/07/2015, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký DN chỉ bao gồm tên, mã số, địa

 
 

chỉ trụ sở chính của DN; vốn điều lệ và thông tin người đại diện theo pháp luật; thông tin các thành viên hợp danh (đối với công ty hợp danh) hoặc chủ DN (đối với DN tư nhân)... Khi có thay đổi trong nội dung Giấy chứng nhận, DN phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi; đồng thời phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký DN trong thời hạn 30 ngày.

Đặc biệt, Luật cũng nhấn mạnh, từ ngày 01/07/2015, hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký thành lập DN; đối với những hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, việc đăng ký kinh doanh và hoạt động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Luật này thay thế Luật Doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật Doanh nghiệp, số 37/2013/QH13 ngày 20/06/2013

 

NGUYÊN TẮC BẢO LÃNH VAY VỐN NGÂN HÀNG CỦA DN NHÀ NƯỚC

Doanh nghiệp (DN) Nhà nước được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn ngân hàng tối đa bằng giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con là nội dung nổi bật quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, số 69/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014.

Theo đó, đối với công ty con do DN Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn tại tổ chức tín dụng không quá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh; với công ty con do DN Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của DN tại thời điểm bảo lãnh.

Về quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với DN, Luật khẳng định việc ban hành Điều lệ, Quy chế tài chính đối với DN 100% vốn Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập sẽ do Chính phủ thực hiện; việc ban hành sẽ hoàn thành trước ngày 01/01/2016. Đối với những Điều lệ, Quy chế tài chính được ban hành trước ngày 01/07/2015 sẽ được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2015.

 

Cũng theo Luật này, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý DN, thù lao của người quản lý DN không chuyên trách được xác định trên cơ sở công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý DN chuyên trách. Về tiền thưởng, mức thưởng sẽ do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, xếp loại DN, mức độ hoàn thành nhiệm vụ quản lý DN và được trích từ lợi nhuận sau thuế của DN.

Ngoài ra, Luật cũng quy định DN sử dụng vốn Nhà nước phải công khai kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của DN các nội dung về hoạt động của mình, bao gồm: Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm; báo cáo tài chính 06 tháng, hàng năm; kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hàng quý, hàng năm; kết quả giám sát nội bộ và các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của DN...

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

TĂNG 5% THUẾ SUẤT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
 ĐỐI VỚI RƯỢU, BIA TỪ 2016

Ngày 26/11/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13, quyết định tăng thêm 5% thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với một số mặt hàng và dịch vụ từ ngày 01/01/2016.

Cụ thể, đối với thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá, thuế suất thuế TTĐB tăng từ 65% lên 70% từ ngày 01/01/2016 và 75% từ ngày 01/01/2019; với rượu dưới 20 độ, thuế suất thuế TTĐB là 30% từ ngày 01/01/2016 và 35% từ ngày 01/01/2018. Đối với rượu từ 20 độ trở lên và bia, thuế suất thuế TTĐB cũng tăng thêm 5% lên 55% từ ngày 01/01/2016, 60% từ ngày 01/01/2017 và 65% từ ngày 01/01/2018. Tương tự, mức thuế suất thuế TTĐB đối với dịch vụ kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng cũng chính thức tăng lên 35% từ ngày 01/01/2016, tăng thêm 5% so với trước đây.

Với các mặt hàng còn lại, mức thuế suất thuế TTĐB vẫn như nguyên như quy định hiện hành; là 30%

 

đối với xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ; 15% đối với ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ hoặc ô tô vừa chở người, vừa chở hàng và 20% đối với xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3...

Đặc biệt, Luật cũng bổ sung thêm đối tượng không chịu thuế TTĐB. Theo đó, ngoài một số hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch..., từ năm 2016, tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng cũng sẽ không phải chịu thuế TTĐB.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
 

Ü Đất đai-Nhà ở:

CHƯA NHẬN NHÀ, NGƯỜI MUA CHỈ PHẢI TRẢ TRƯỚC 70% TIỀN NHÀ

Ngày 25/11/2014, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, thay thế Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 với nhiều nội dung mới, đáng chú ý.

Trước hết, Luật quy định chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình và tiến độ dự án, nhưng tổng số tiền ứng trước không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận sở hữu đối với nhà ở đó.

Với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, Luật yêu cầu trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở cho người mua, người thuê mua, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp

 

Giấy chứng nhận.

Một nội dung nổi bật khác tại Luật này là quy định về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài. Cụ thể, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa chung cư, nếu là nhà riêng lẻ thì trên một khu vực có số dân tương đương đơn vị hành chính cấp phường được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Ngoài ra, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tối đa 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm nếu có nhu cầu; riêng trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

TỪ 7/2015, KD BẤT ĐỘNG SẢN PHẢI CÓ VỐN PHÁP ĐỊNH 20 TỶ ĐỒNG

Theo Luật Kinh doanh bất động sản (BĐS) số 66/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2014, thay thế Luật Kinh doanh BĐS số 63/2006/QH11, từ ngày 01/07/2015, tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng thay vì mức 06 tỷ đồng như trước đây.

Riêng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp, nhưng vẫn kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Về việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, Luật quy định chủ đầu tư dự án BĐS trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính đối với khách hàng trong trường hợp không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết. Khi đó, khách hàng có quyền yêu cầu bên bảo lãnh hoàn lại số

 

tiền ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết. Danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh BĐS hình thành trong tương lai sẽ được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đồng thời, Luật cũng cho phép cá nhân được kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; đã qua sát hạch về kiến thức môi giới BĐS và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS có thời hạn sử dụng trong 05 năm. Các chứng chỉ được cấp trước ngày 01/07/2015 có hiệu lực thi hành sẽ có giá trị pháp lý đến 02/07/2020; hết thời hạn này, người được cấp chứng chỉ môi giới BĐS phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

 
Ü Đầu tư:

DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
 KHÔNG PHẢI LÀM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 với rất nhiều nội dung mới, có tác động mạnh mẽ tới các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Trước hết, Luật quy định chỉ các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư…

Như vậy, các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế và dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ngoài trường hợp nêu trên sẽ không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong khi đó, trước đây, chỉ các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện mới không phải làm thủ tục này.

Đồng thời, thay vì quy định chỉ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn nhất định mới được hưởng các ưu đãi đầu tư như trước đây, Luật này đã bổ sung thêm các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, bao gồm: Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ 

 

đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được Giấy chứng chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ.

Ngoài ra, nếu như Luật trước đây chỉ quy định cấm đầu tư vào các dự án gây phương hại đến an ninh, quốc phòng; phương hại tới di tích lịch sử văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam; gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường; dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại… thì Luật này lại chỉ rõ các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như: Các chất ma túy; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật; kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã; kinh doanh mại dâm; mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính người.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

 
Ü Giao thông:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SẼ QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, số 61/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2014, ngoài một số dịch vụ hàng không theo quy định hiện hành như dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay, từ ngày 01/07/2015, Nhà nước cũng sẽ quy định mức giá cụ thể đối với dịch vụ phục vụ hành khách; bảo đảm an ninh hàng không và dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.

Khung giá đối với các dịch vụ hàng không khác; giá thuê mặt bằng, dịch vụ thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay cũng sẽ do Nhà nước quy định, thay vì các hãng hàng không được tự quyết định như trước đây. Đồng thời, Luật cũng chuyển quyền định khung giá vận chuyển hàng không nội địa cho Bộ Giao thông Vận tải (trước đây được giao cho Bộ Tài chính). Theo đó, từ ngày 01/07/2015, các hãng hàng không sẽ quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông Vận tải ấn định và thực hiện kê khai giá với Bộ này.

 

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định siết chặt hơn về an ninh hàng không. Theo đó ngoài các biện pháp hiện hành như: Kiểm tra, soi chiếu, giám sát; thiết lập khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay; loại trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không..., việc bảo đảm an ninh hàng không còn được thực hiện bằng các biện pháp khác như: Kiểm soát an ninh nội bộ đối với nhân viên hàng không; áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho phép vận chuyển đối tượng nguy hiểm; phòng, chống khủng bố trên tàu bay; giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không và trên tàu bay... Đặc biệt, sẽ cấm vận chuyển vĩnh viễn hoặc có thời hạn đối với hành khách gây rối và người có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền...

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

Ü Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

GIẢI THỂ TRƯỜNG DẠY NGHỀ SAU 2 NĂM KHÔNG HOẠT ĐỘNG

Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 27/11/2014 quy định các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ bị giải thể nếu vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng; hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ; không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động sau 36 tháng đối với trường cao đẳng, trung cấp hoặc 24 tháng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp kể từ ngày quyết định thành lập có hiệu lực; hoặc không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

Cũng theo Luật này, chính sách ưu đãi đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn sẽ được đảm bảo với những quy định cụ thể như: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giao đất, cho thuê đất; được ưu đãi về tín dụng đầu tư đối với cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; miễn, giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế

 

đối với việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với hoạt động đào tạo; vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài…

Về phía người học, Luật quy định người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu; người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh sẽ được miễn học phí. Ngoài ra, trường hợp người đang học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng đi làm nghĩa vụ quân sự; do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục việc học hoặc đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập tối đa 05 năm.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015; thay thế Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

Ü Dân sự:

THỜI HẠN TỰ NGUYỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ GIẢM CÒN 10 NGÀY

Ngày 25/11/2014, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13; trong đó điều chỉnh thời hạn tự nguyện thi hành án. Cụ thể, thời hạn tự nguyện thi hành án được rút ngắn còn 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án (trước đây, thời hạn này là 15 ngày). Riêng trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp đảm bảo thi hành án như: Phong tỏa tài sản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

Một nội dung đáng chú ý khác của Luật này là quy định về việc người phải thi hành án đã tích cực thi
 

 

hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do  thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.

Ngoài ra, Luật cũng đã bổ sung quy định về việc xác minh điều kiện thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.

Ü Bảo hiểm:

VỢ SINH CON, CHỒNG ĐƯỢC NGHỈ 5 - 7 NGÀY LÀM VIỆC

Nội dung mới này đã chính thức được đưa vào Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014. Theo đó, từ năm 2016, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc; được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; riêng trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc (từ sinh ba trở lên, thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc) và trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Ngoài nội dung nêu trên, Luật cũng bổ sung các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 đến dưới 03 tháng và người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có Giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc Giấy phép hành nghề; quy định này được áp dụng từ năm 2018. Bên cạnh đó, Luật đã mở rộng diện đối tượng được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng quy định công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên

 

được tham gia bảo hiểm tự nguyện, thay vì phải trong độ tuổi lao động như trước đây.

Cách tính lương hưu hàng tháng cũng đã được điều chỉnh theo Luật này. Cụ thể, từ năm 2016 đến trước năm 2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2% đối với nam; 3% đối với nữ nhưng mức tối đa là 75%. Từ năm 2018, mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng bảo hiểm xã hội và tương ứng với 15 năm nếu lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi; tương ứng với 16 năm nếu lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018; với 17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019; với 18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020; với 19 năm nếu nghỉ hưu năm 2021 và với 20 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Ü Cơ cấu tổ chức:


TỪ 2016, TỔNG SỐ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỐI ĐA LÀ 500 NGƯỜI

Tổng số đại biểu Quốc hội tối đa là 500 người, bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và không chuyên trách; trong đó, số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách chiếm ít nhất là 35% tổng số đại biểu Quốc hội là nội dung nổi bật tại Luật Tổ chức Quốc hội, số 57/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.

Về thời gian hoạt động của đại biểu Quốc hội, Luật quy định, đại biểu hoạt động chuyên trách có nghĩa vụ dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu tại cơ quan của Quốc hội hoặc tại Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương. Đại biểu hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất 1/3 thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội làm việc có trách nhiệm sắp xếp thời gian, công việc, tạo điều kiện cần thiết cho đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
 

 

Cũng theo Luật này, Quốc hội sẽ bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị; có kiến nghị của ít nhất 20% tổng số đại biểu Quốc hội hoặc khi có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hay Ủy ban Quốc hội... Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể từ chức hoặc bị miễn nhiệm.

Một nội dung đáng chú ý khác là việc bầu Tổng thư ký Quốc hội thay cho Đoàn thư ký kỳ họp từ ngày 01/01/2016. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình làm việc; phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan xây dựng dự thảo nghị quyết về các nội dung do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao và tổ chức các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội...

Ü Tư pháp-Hộ tịch:

TỪ 2016, CẤP THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN THAY CHO CHỨNG MINH NHÂN DÂN

Quốc hội vừa thông qua Luật Căn cước công dân, số 59/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quyết định cấp thẻ Căn cước công dân cho mọi công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên từ ngày 01/01/2016.

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam; được sử dụng thay cho việc sử dụng Hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ thay cho việc sử dụng Hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Về các thông tin thể hiện trên thẻ Căn cước công dân, Luật quy định, mặt trước thẻ có hình Quốc huy; dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; “Căn cước công dân”;

 

ảnh, số thẻ, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú và ngày, tháng, năm hết hạn. Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhận dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.

Đối với Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016, Quốc hội khẳng định vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Riêng các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân chỉ được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2019.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016

MIỄN LỆ PHÍ KHI ĐĂNG KÝ KHAI SINH ĐÚNG HẠN

Ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, quy định mọi công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam đều phải đăng ký hộ tịch với mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Riêng đối với người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật hoặc công dân Việt Nam cư trú trong nước đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn sẽ không phải nộp lệ phí.

Các sự kiện phải đăng ký vào Sổ hộ tịch bao gồm: Khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; xác định lại giới tính; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật; tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự... Bên cạnh đó, Luật cũng nhấn mạnh, việc đăng ký hộ tịch phải tôn trọng và đảm bảo quyền nhân thân của cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký; mọi sự kiện hộ tịch phải

 

được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp không đăng ký tại nơi thường trú thì UBND cấp huyện, xã, cơ quan đại điện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo đến UBND cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.

Đặc biệt, nghiêm cấm mọi hành vi đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch; lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi, hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc trục lợi dưới bất kỳ hình thức nào; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác, cam đoan, làm chứng sai sự thật hoặc đưa hối lộ, mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch....

SẼ CÓ THÊM TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO

Thay vì chỉ có Tòa án nhân dân (TAND) tối cao, TAND cấp tỉnh; TAND cấp huyện, Tòa án quân sự như hiện tại, từ tháng 06/2015, hệ thống TAND sẽ có thêm TAND cấp cao. Đây là nội dung mới của Luật Tổ chức TAND số 62/2014/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24/11/2014; có hiệu lực thi hành ngày 01/06/2015.

TAND cấp cao được quy định nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao; Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên, bộ máy giúp việc. Tòa

 

cũng sẽ có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động tương tự như các cấp Tòa án khác.

Ngoài việc bổ sung thêm một cấp Tòa án cho hệ thống Tòa án, Luật còn bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND. Cụ thể, khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa có quyền tự kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự khi xét thấy cần thiết, bên cạnh việc trả hồ sơ yêu cầu Viện Kiểm sát điều tra bổ sung hay yêu cầu Viện Kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Đồng thời, Luật cũng đã có quy định mới về nhiệm kỳ làm việc của Thẩm phán. Theo đó, nhiệm kỳ đầucủa các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.

TỪ 2/2015, SẼ CÓ THÊM VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO

Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND), số 63/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2014.

Theo đó, từ ngày 01/02/2015, hệ thống VKSND sẽ bao gồm VKSND tối cao; VKSND cấp cao; VKSND dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; VKSND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Viện kiểm sát quân sự các cấp. Trong đó, VKSND cấp cao bao gồm: Ủy ban kiểm sát; Văn phòng; các Viện và tương đương, có trách nhiệm thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

Đồng thời, theo Luật mới, VKSND cũng sẽ có thêm chức danh Kiểm tra viên, giúp Kiểm sát viên thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Kiểm tra viên có các ngạch Kiểm tra viên; Kiểm
 

 

tra viên chính và Kiểm tra viên cao cấp; tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng VKSND tối cao.

Bên cạnh đó, Luật cũng khẳng định các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKSND; có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của VKSND. Khi có căn cứ cho rằng hành vi, quyết định của VKSND không có căn cứ, trái pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu VKSND xem xét lại. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND; lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của VKSND.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.