Số 47.2013 (658) ngày 10/12/2013

SỐ 47 (658) - THÁNG 12/2013

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn
 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

1

26/2013/TT-NHNN

Thông tư 26/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

 

* Quy định phí giao dịch thanh toán trong nước qua NHNN

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

2

29/2013/TT-NHNN

Thông tư 29/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú

 

* Các trường hợp xem xét cho vay bằng ngoại tệ năm 2014

Trang 2

3

28/2013/TT-NHNN

Thông tư 28/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng

 

* Quy định về xử lý tiền giả trong ngành ngân hàng

Trang 3

4

27/2013/TT-NHNN

Thông tư 27/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2012/TT-NHNN  về giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 

* Các trường hợp hủy quan hệ giao dịch hối đoái với TCTD

Trang 3

5

32/2013/TTLT-BCT-BTC

Thông tư liên tịch 32/2013/TTLT-BCT-BTC của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn

 

* Thời gian hoàn trả vốn tài sản lưới điện hạ áp nông thôn tối đa 36 tháng

Trang 3

6

25/2013/TT-NHNN

Thông tư 25/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông

 

* Từ 20/01/2014, đổi tiền rách, hỏng không mất phí

Trang 3

THƯƠNG MẠI

 

THƯƠNG MẠI

 

7

10/2013/TT-BVHTTDL

Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định 181/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo

 

* Các trường hợp phải thẩm định sản phẩm quảng cáo

Trang 4

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

8

41/2013/TT-BTNMT

Thông tư 41/2013/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi trường

 

* Thủ tục đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam

Trang 4

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-

 

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO

 

9

39/2013/TT-BGDĐT

Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục

 

* Nguyên tắc thanh tra chuyên ngành giáo dục

Trang 5

KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ

 

KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ

 

10

184/2013/TT-BTC

Thông tư 184/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của Phần mềm Quản lý tài sản cố định áp dụng trong khu vực hành chính sự nghiệp

 

* Tiêu chuẩn của phần mềm quản lý tài sản cố định

Trang 5

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

11

75/2013/QĐ-TTg

Quyết định 75/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ

 

* Chế độ bồi dưỡng đối với người tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ

Trang 5

12

204/2013/NĐ-CP

Nghị định 204/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2013, 2014

 

* Miễn thuế khoán năm 2014 đối với cá nhân kinh doanh nhà trọ cho thuê

Trang 6

TƯ PHÁP-HỘ TỊCH

 

TƯ PHÁP-HỘ TỊCH

 

13

 18/2013/L-CTN

Hiến pháp năm 2013

 

* Quốc hội thông qua Hiến pháp năm 2013

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 11/2013, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS11/2013 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

QUY ĐỊNH PHÍ GIAO DỊCH THANH TOÁN TRONG NƯỚC QUA NHNN

Ngày 05/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Thông tư số 26/2013/TT-NHNN ban hành Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.

Trong đó, đáng chú ý là quy định mới về mức phí đối với dịch vụ thanh toán trong nước. Theo đó, từ ngày 01/04/2014, mức phí giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đối với lệnh thanh toán qua tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao mà thời điểm hệ thống nhận giao dịch trước 15 giờ 30 trong ngày bằng 0,01% số tiền thanh toán (tối thiểu 2.000 đồng/món và tối đa 50.000 đồng/món). Đối với lệnh thanh toán mà thời điểm hệ thống nhận giao dịch trong khoảng từ 15 giờ 30 đến khi hệ thống ngừng nhận lệnh thanh toán trong ngày, mức phí giao dịch bằng 0,02% số tiền thanh toán (tối thiểu 4.000 đồng/món và tối
 

 

đa 100.000 đồng/món).

Trường hợp thanh toán bù trừ giấy hoặc điện tử trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố, mức phí giao dịch là 5.000 đồng/món hoặc 2.000 đồng/món; đối với thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHNN, phí giao dịch bằng 0,02% số tiền thanh toán (tối thiểu 10.000 đồng/món và tối đa 100.000 đồng/món.

Riêng phí dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn giữ nguyên ở mức 0,15% số tiền chuyển đi (đối với chuyển tiền ra nước ngoài) và 0,05% số tiền chuyển đến (đối với nhận tiền từ nước ngoài chuyển đến).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2014 và thay thế Quyết định số 50/2007/QĐ-NHNN ngày 28/12/2007.

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

CÁC TRƯỜNG HỢP XEM XÉT CHO VAY BẰNG NGOẠI TỆ NĂM 2014

Ngày 06/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 29/2013/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú.

Theo đó, từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2014, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay; cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu năm 2014 có nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách hàng vay không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay; cho vay ngắn hạn để đáp ứng

 

các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay...

Ngoài ra, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng được xem xét quyết định cho vay bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn khác thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận bằng văn bản. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay bằng ngoại tệ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 12 tháng liền kề báo cáo.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Thông tư số 37/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012.

QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ TIỀN GIẢ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG

Theo quy định tại Thông tư số 28/2013/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 05/12/2013, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện tiền giả hoặc tiền nghi giả trong giao dịch tiền mặt với khách hàng phải lập biên bản, thu giữ hoặc tạm thu giữ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; có tiền giả loại mới; có từ 05 tờ tiền giả (hoặc 05 miếng tiền kim loại giả) trở lên trong 01 giao dịch hoặc khách hàng không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân

 

hàng nước ngoài có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp, xử lý. Đặc biệt, nghiêm cấm mọi hành vi trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho khách hàng.

Cũng theo Thông tư này, người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả hoặc người làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của Ngân hàng Nhà nước phải được tập huấn kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2014 và thay thế Quyết định số 28/2008/QĐ-NHNN ngày 10/10/2008.

CÁC TRƯỜNG HỢP HỦY QUAN HỆ GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI VỚI TCTD

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 27/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012 hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, quan hệ giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ bị hủy khi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép; không đáp ứng các điều kiện để thiết lập quan hệ giao dịch hối đoái theo quy định của pháp luật hoặc có những vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo kết luận, thông báo của NHNN. Đồng thời, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thiết lập lại quan hệ giao dịch hối đoái với NHNN trong thời hạn 01 năm kể từ

 

ngày bị hủy quan hệ giao dịch hối đoái.

Cũng theo Thông tư này, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được miễn trách nhiệm tuân thủ thời gian thực hiện báo cáo tình hình giao dịch hối đoái với NHNN và các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác có thuê bao sử dụng phương tiện giao dịch qua hệ thống giao dịch Reuters Dealing trong thời gian xảy ra các sự cố bất khả kháng như: Lỗi kết nối đường truyền từ hệ thống máy chủ chứa dữ liệu báo cáo của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đến NHNN có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ đường truyền; hệ thống giao dịch Reuters Dealing gặp sự cố kỹ thuật có nguyên nhân bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ Reuters Dealing và các trường hợp mất điện bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan hoặc nhà cung cấp điện...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2013.

THỜI GIAN HOÀN TRẢ VỐN TÀI SẢN LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN TỐI ĐA 36 THÁNG

Theo Thông tư liên tịch số 32/2013/TTLT-BCT-BTC ngày 04/12/2013 của Liên bộ Công Thương và Tài chính hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn, các công ty điện lực được sử dụng nguồn vốn trích khấu hao hàng năm để hoàn trả vốn cho bên giao hoặc UBND xã, các tổ chức (đối với các công trình lưới điện hạ áp nông thôn đầu tư từ nguồn vốn đóng góp của dân). Việc hoàn trả vốn được thực hiện tối đa là 36 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt giá trị tài sản bàn giao của UBND tỉnh hoặc thành phố có hiệu lực.

Riêng đối với tài sản lưới điện hạ áp nông thôn tiếp nhận thuộc dự án REII có nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới, các công ty điện lực sử dụng nguồn vốn trích khấu hao hàng năm kể từ khi tiếp nhận tài sản lưới điện hạ áp nông thôn để

 

hoàn trả vốn cho UBND các tỉnh (thành phố) để UBND các tỉnh (thành phố) có nguồn trả nợ cho Bộ Tài chính theo điều kiện quy định trong Hiệp định vay.

Căn cứ quyết định của UBND tỉnh hoặc thành phố, các công ty điện lực nhận bàn giao công trình lưới điện hạ áp nông thôn nào thì thực hiện hoàn trả trực tiếp cho bên có công trình lưới điện bàn giao theo hồ sơ nhận bàn giao. Đối với các công trình lưới điện hạ áp nông thôn do huy động vốn góp của dân thì công ty điện lực chuyển tiền cho UBND xã nơi có công trình lưới điện hạ áp nông thôn bàn giao để UBND xã hoàn trả cho từng người dân có góp vốn.

Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT/BCT- BTC ngày 03/02/2010.

TỪ 20/01/2014, ĐỔI TIỀN RÁCH, HỎNG KHÔNG MẤT PHÍ

Ngày 02/12/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 25/2013/TT-NHNN quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; bãi bỏ Quyết định số 24/2008/QĐ-NHNN ngày 22/08/2008.

Như vậy, quy định về mức phí đổi tiền đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản lẫn trong bó tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (bằng 4% tổng giá trị tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi nhưng mức phí tối thiểu cho một món đổi là 2.000 đồng) tại Quyết định số 24/2008/QĐ-NHNN ngày 22/08/2008 sẽ bị bãi bỏ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Theo đó, từ ngày 20/01/2014, cá nhân, tổ chức khi đổi tiền rách, hỏng sẽ không phải mất phí. Đặc biệt, đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông và tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất, khách hàng có nhu cầu sẽ được đổi mà không yêu cầu thủ tục giấy tờ và không hạn chế số lượng.

 

Riêng đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản, việc thu đổi chỉ được thực hiện khi tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại. Trường hợp tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an. Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất 02 trong các yếu tố bảo an như: Hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm; yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 

Ü Thương mại:

CÁC TRƯỜNG HỢP PHẢI THẨM ĐỊNH SẢN PHẨM QUẢNG CÁO

Theo Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (Bộ VHTTDL) quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo, tổ chức, cá nhân được yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo trong các trường hợp:

Sản phẩm quảng cáo có nội dung liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo hoặc liên quan đến các hành vi bị cấm trong quảng cáo; sản phẩm quảng cáo bị người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo từ chối thực hiện do không đảm bảo về tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo; có ý kiến khác nhau về nội dung sản phẩm quảng cáo giữa cơ quan quản lý Nhà nước với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Riêng sản phẩm quảng cáo chỉ thể hiện lô-gô, biểu tượng,

 

nhãn hiệu, thương hiệu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ không được thẩm định.

Theo hướng dẫn của Thông tư này, tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo đến Cục Văn hóa cơ sở; sau khi nhận được yêu cầu, Cục Văn hóa cơ sở trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định, Cục Văn hóa cơ sở phải gửi văn bản thẩm định sản phẩm quảng cáo cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Đồng thời, Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo cũng tự giải thể sau khi có kết quả thẩm định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2014.

Ü Tài nguyên-Môi trường:

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHỨNG NHẬN NHÃN XANH VIỆT NAM

Thông tư số 41/2013/TT-BTNMT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định tiêu chí nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi trường (Nhãn xanh Việt Nam) phải tương tứng cho từng nhóm sản phẩm do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố và bao gồm 02 nội dung chính sau: Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và lao động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; Tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại.

Thông tư cũng nêu rõ, việc gắn Nhãn xanh Việt Nam là hoạt động tự nguyện, không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa. Doanh nghiệp muốn gắn Nhãn xanh Việt Nam gửi hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam tới Tổng cục Môi trường. Trường hợp đạt yêu cầu, Tổng cục Môi trường có
 

 

trách nhiệm công bố Quyết định chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam cho sản phẩm được chứng nhận trên Tạp chí Môi trường, trên các tài liệu tuyên truyền quảng bá Nhãn xanh Việt Nam và trang thông tin điện tử của Tổng cục Môi trường.

Hồ sơ đăng ký chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam bao gồm: 01 đơn đề nghị chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam; 01 bản chính báo cáo hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp hoặc 01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia ISO 14001 còn hiệu lực; 01 bản chính báo cáo đánh giá sản phẩm đáp ứng tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam kèm theo kết quả thử nghiệm do tổ chức thử nghiệm cấp có thời hạn không quá 06 tháng; 01 bản sao y bản chính Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bản vẽ và 01 bản chụp hoặc vẽ kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có kích cỡ bằng 21 x 29 cm...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2014.

Ü Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

NGUYÊN TẮC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC

Ngày 04/12/2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.

Theo quy định tại Thông tư này, hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; đảm bảo không trùng lặp về vi phạm, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra. Hoạt động thanh tra chuyên ngành phải được tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đồng thời, kết hợp giữa hoạt động thanh tra Nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.

 

Thanh tra Bộ có trách nhiệm thanh tra chuyên ngành đối với các sở giáo dục và đào tạo; các học viện, trường đại học, viện, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục khác; cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Nội dung thanh tra đối với các cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp bao gồm: Việc thực hiện quy chế đào tạo, liên kết đào tạo; quy định về mở ngành đào tạo; xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ đào tạo; quy chế thi cử; việc in, quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ, chính sách đối với người học; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục và thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính khác...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014.

Ü Khoa học-Công nghệ:

TIÊU CHUẨN CỦA PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Phần mềm quản lý tài sản cố định phải tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu tài sản Nhà nước là một trong những tiêu chuẩn của phần mềm quản lý tài sản cố định quy định tại Thông tư số 184/2013/TT-BTC ngày 04/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm quản lý tài sản cố định áp dụng trong khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN).

Bên cạnh đó, phần mềm quản lý tài sản cố định còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn khác như: Không làm thay đổi nghiệp vụ quản lý tài sản được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; phần mềm có khả năng nâng cấp, sửa đổi phù hợp với những thay đổi của chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà không ảnh hưởng đến dữ liệu đã có; tự động xử lý và đảm bảo sự chính xác về số liệu tài sản Nhà nước; có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin tài sản trong các trường hợp phát sinh sự cố kỹ thuật trong quá trình sử dụng và danh mục tài sản

 

cố định trong phần mềm phải bao gồm các loại tài sản như đất, nhà, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, máy móc, cây lâu năm...

Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, phần mềm quản lý tài sản cố định còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như: Được đặt tên, thuyết minh rõ xuất xứ, tính năng kỹ thuật, mức độ đạt các tiêu chuẩn; có tài liệu hướng dẫn cụ thể kèm theo để giúp người sử dụng vận hành an toàn, có khả năng xử lý các sự cố; và được hỗ trợ từ đơn vị cung cấp thông qua các hình thức đơn giản, thuận tiện để đảm bảo trong quá trình triển khai, thực hiện được thông suốt...

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20/01/2014.
 

Ü Chính sách kinh tế-xã hội:

CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ

Ngày 06/12/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 75/2013/QĐ-TTg quy định về chế độ, chính sách và công tác bảo đảm đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.

Theo Quyết định này, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng thuộc biên chế của các đội chuyên trách trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở trong nước, ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp còn được hưởng phụ cấp trách nhiệm với mức 0,5 so với mức lương cơ sở; được bồi dưỡng trực tiếp khi làm nhiệm vụ  khảo sát, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sĩ 100.000 đồng/người/ngày; được bồi dưỡng sức khỏe với mức 280.000 đồng/người (không quá 02 lần/năm); được ăn thêm bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh và được cấp trang phục chuyên dùng.

Bên cạnh đó, người được cấp có thẩm quyền huy động trực tiếp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ (người dẫn đường, bảo vệ; tham gia trực tiếp các hoạt động tìm kiếm

 

, quy tập hài cốt liệt sĩ) được hưởng mức bồi dưỡng 220.000 đồng/người/ngày thực tế được huy động khi làm nhiệm vụ ở ngoài nước và 100.000 đồng/người/ngày khi làm nhiệm vụ ở trong nước; được đảm bảo tiền ăn bằng 02 lần mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh; được cấp tiền mua trang phục chuyên dùng nếu có thời gian trực tiếp tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ từ 03 tháng trở lên; được bố trí phương tiện đi lại hoặc thanh toán tiền đi lại như đối với cán bộ, công chức đi công tác; được thanh toán viện phí, chi phí chuyển thương nếu bị thương, bị bệnh phải điều trị tại các cơ sở y tế.

Đặc biệt, Quyết định còn chỉ rõ, người cung cấp thông tin về liệt sĩ sẽ được bồi dưỡng 02 triệu đồng/đối với thông tin chính xác, tìm kiếm, quy tập được ít nhất là 01 hài cốt liệt sĩ.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2014.

 

MIẾN THUẾ KHOÁN NĂM 2014
 ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH NHÀ TRỌ CHO THUÊ

Ngày 05/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 204/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2013, 2014.

Theo quy định tại Nghị định này, hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ hoặc cung ứng suất ăn ca cho công nhân sẽ được miễn thuế khoán năm 2013 và 2014 (thuế giá trị gia tăng (GTGT); thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Mức thuế khoán thuế GTGT, TNCN được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp hoạt động cung ứng suất ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không và hoạt động kinh doanh khác) cũng được miễn thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp phát

 

sinh năm 2013 và 2014 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca đó. Trường hợp không xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được miễn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm miễn thuế.

Các hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được miễn thuế theo nội dung nêu trên phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ hoặc giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề. Đồng thời, phải công khai, niêm yết các mức giá này tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Ü Tư pháp-Hộ tịch:

QUỐC HỘI THÔNG QUA HIẾN PHÁP NĂM 2013

Tại kỳ họp thứ 6 ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa XIII đã chính thức thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Hiến pháp năm 2013 bao gồm 11 chương, 120 điều, giảm 01 chương và 27 điều, có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến; thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đồng thời đã thể chế hóa các quan điểm của Đảng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường theo hướng cơ bản và khái quát hơn so với Hiến pháp năm 1992.

Hiến pháp khẳng định Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và

 

xã hội; gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.

Hiến pháp cũng thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; khẳng định sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, nhấn mạnh “bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân”, là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân...

Hiến pháp này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.

 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.