Điểm tin Văn bản mới số 37.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Đã có Nghị định 117/2024 sửa đổi Nghị định 82/2020 về xử phạt VPHC lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân gia đình

Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã được Chính phủ ban hành ngày 18/9/2024.

Theo đó, một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định này là tại khoản 6 Điều 1 đã bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

5a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”. 

Như vậy, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ bị phạt từ 15 - 20 triệu đồng.

Bên cạnh đó, cũng sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về các hình phạt bổ sung như sau: 

Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, khoản 5a, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều 6, cụ thể như:

  • Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư (bên cạnh phạt hành chính từ 15 - 20 triệu đồng)
  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (bên cạnh phạt hành chính 15 - 30 triệu đồng)
  • Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng (cộng với phạt hành chính từ 20 - 30 triệu đồng).
  • Sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (cộng với phạt hành chính từ 20 - 30 triệu đồng).
  • ...

Nghị định 117/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2024.

Đất đai-Nhà ở
Tổng hợp nội dung giao UBND cấp tỉnh quy định chi tiết về giá đất

Được nêu tại Công văn 6292/BTNMT-QHPTTNĐ quy định về việc xây dựng các văn bản theo thẩm quyền được giao tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP và việc điều chỉnh Bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024.

Theo đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên Môi trường đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần tập trung chỉ đạo để hoàn thiện các văn bản thuộc thẩm quyền, đồng thời đề nghị các địa phương rà soát, tổng hợp, báo cáo và cập nhật về Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các nội dung sau: 

(1) Tiến độ xây dựng và ban hành các văn bản theo thẩm quyền được giao tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP (nội dung tại bảng tổng hợp bên dưới). 

(2) Tình hình điều chỉnh Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành; 

(3) Tình hình áp dụng và điều chỉnh Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 kể từ ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành;

Dưới đây là bảng tổng hợp nội dung giao UBND cấp tỉnh quy định chi tiết (QĐCT) về giá đất:

TT

TÊN LUẬT, NGHỊ ĐỊNH

TÊN ĐIỀU  KHOẢN

GIAO QĐCT

NỘI DUNG GIAO QĐCT

I

LUẬT ĐẤT ĐAI  NĂM 2024

 

 

Điều 159 

Bảng giá đất

 

 

Khoản 3 Điều 159

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần  đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có  trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo. 

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

 

Điều 257 

Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành

 

 

Khoản 1 Điều 257

1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với  tình hình thực tế về giá đất tại địa phương 

II

NGHỊ ĐỊNH 71/2024/NĐ-CP

 

 

Điều 6 

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư

 

 

Điểm đ khoản 2 

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ bán hàng, tỷ lệ lấp đầy. Đối với thời gian  bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ thì căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết  định phê duyệt, chấp thuận dự án đầu tư. Trường hợp trong các văn bản trên chưa xác định thời  gian bán hàng, thời điểm bắt đầu bán hàng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với  tình hình thực tế tại địa phương hoặc tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất.

 

 

Điểm đ khoản 3 Điều 6

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các tỷ lệ % để xác định chi phí kinh doanh; chi  phí lãi vay, lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến vốn chủ sở hữu, rủi ro trong kinh doanh. 

Đối với thời gian xây dựng, tiến độ xây dựng thì căn cứ vào tiến độ đã được xác định trong  chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ mời thầu thực hiện dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt, chấp  thuận dự án đầu tư. Trường hợp trong các văn bản trên chưa xác định thời gian xây dựng, tiến  độ xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa  phương hoặc tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất

 

Điều 8 

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

 

 

Khoản 3 Điều 8

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối  đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh  đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

 

Điều 17 

Trình tự điều chỉnh bảng giá đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai

 

 

Khoản 2 Điều 15

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1  Điều 257 Luật Đất đai.

Công văn 6292/BTNMT-QHPTTNĐ được ban hành ngày 17/9/2024.

Nội dung thực hiện kiểm kê đất đai, kiểm kê đất đai chuyên đề năm 2024

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ về việc kiểm kê đất đai năm 2024.

Thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg ngày 23/7/2024, Quyết định 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024” và Thông tư 08/2024/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, thực hiện một số nội dung sau: 

- Về nội dung thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 

Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo quy định tại :

  • Các Điều 56, 57, 58 và 59 Luật Đất đai năm 2024
  • Các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP về phân loại đất và xác định loại đất
  • Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và thực hiện nội dung, nhiệm vụ tại điểm g khoản 3 của Quyết định 817/QĐ-TTg

- Về nội dung thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề 

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề. Cụ thể như sau: 

- Kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường sẽ thực hiện kiểm kê toàn bộ diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh và được tổng hợp vào Phụ lục 02 theo các biểu 01a/KKNLT, 01b/KKNLT, 01b/KKNLT và 02/KKNLT; 

- Kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình đất khu vực sạt lở, bồi đắp trong 05 năm (2020-2024), bao gồm: Diện tích bị sạt lở (khu vực bờ sông, khu vực đồi núi, khu vực bờ biển), diện tích bồi đắp (khu vực bờ sông, khu vực bờ biển) theo các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 và các Điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và được tổng hợp vào Phụ lục 02 theo các biểu 01/KKSL và 02/KKSL. 

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề về tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng không, sân bay, trong đó cung cấp các hồ sơ, tài liệu, bản đồ có liên quan và phối hợp trong quá trình thực hiện kiểm kê chuyên đề và cung cấp số liệu vào Phụ lục 02 theo các mẫu tờ kê khai số 01 và mẫu tờ kê khai số 02. 

- Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai của địa phương (nếu có), xác định các nội dung kiểm kê chuyên đề cần thực hiện lồng ghép trong kỳ kiểm kê đất đai 2024 để chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Đất đai. 

Công văn 6237/BTNMT-ĐKDLTTĐĐ được ban hành ngày 16/9/2024.

Đã có Quyết định 61/2024/QĐ-UBND về diện tích tách thửa đất ở tại Hà Nội

UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định 61/2024/QĐ-UBND quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Theo đó, khoản 1 Điều 14 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND đã quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất (thực hiện khoản 4 Điều 220 Luật Đất đai 2024).

Cụ thể, điều kiện tách thửa đối với thửa đất ở (toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở) như sau:

* Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo quy định tại (**), trừ các trường hợp dưới đây:

(1) Thửa đất thuộc dự án theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2023;

(2) Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

(3) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;

(4) Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.

** Việc tách thửa đối với thửa đất ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 và các điều kiện sau:

Khu vực

Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ

Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa

Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ 

Các phường, thị trấn

Từ 4m trở lên

Từ 4m trở lên

Không nhỏ hơn 50m² 

Các xã vùng đồng bằng 

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 80m² 

Các xã vùng trung du

Từ 4m trở lên

Từ 5m trở lên

Không nhỏ hơn 100m² 

Các xã vùng miền núi 

Từ 4m trở lên

Từ 6m trở lên

Không nhỏ hơn 150m² 

*** Phân loại xã để làm căn cứ xác định điều kiện tách thửa đất được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm Quyết định Quyết định 61/2024/QĐ-UBND như sau:

STT

Huyện

Các xã thuộc khu vực

1

Huyện Ba Vì

- Các xã vùng miền núi: Ba Trại, Ba Vì, Khánh Thượng, Minh Quang, Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài;

- Các xã vùng trung du: Cẩm Lĩnh, Phú Sơn, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vật Lại;

- Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

2

Huyện Mỹ Đức

- Các xã vùng miền núi: An Phú;

- Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

3

Huyện Quốc Oai

 

- Các xã vùng miền núi: Phú Mãn, Đông Xuân;

- Các xã vùng trung du: Đông Yên, Hòa Thạch, Phú Cát;

- Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

4

Huyện Sóc Sơn

- Các xã vùng trung du: Nam Sơn, Bắc Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hồng Kỳ;

- Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

5

Thị xã Sơn Tây

Các xã vùng trung du: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông, Kim Sơn.

6

Huyện Thạch Thất

- Các xã vùng miền núi: Yên Trung, Yên Bình, Tiến Xuân;

- Các xã vùng trung du: Cần Kiệm, Bình Yên, Tân Xã, Hạ Bằng, Đồng Trúc, Thạch Hòa, Lại Thượng, Cẩm Yên;

- Các xã vùng đồng bằng: các xã còn lại.

 

7

Các huyện gồm Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Thanh Oai, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Mê Linh, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Thường Tín, Ứng Hòa

Tất cả các xã thuộc vùng đồng bằng

Quyết định 61/2024/QĐ-UBND được ban hành ngày 27/9/2024, hiệu lực ngày 07/10/2024

Y tế-Sức khỏe
Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C

Bộ Y tế vừa ra Quyết định 2855/QĐ-BYT ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C.

Về chẩn đoán viêm gan vi rút C tại Hướng dẫn ban hành kèm Quyết định 2855/QĐ-BYT có thể thông qua:

(1) Các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng 

- Về triệu chứng lâm sàng:

Phần lớn người nhiễm bệnh viêm gan vi rút C không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi có biểu hiện xơ gan hoặc ung thư gan. Đôi khi có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ…

Có thể có các biểu hiển ngoài gan như: đau khớp, viêm khớp, viêm da, tóc dễ gãy rụng, cryoglobulinemia (globulin bất thường trong máu), đau cơ, bệnh cơ tim, viêm cầu thận tăng sinh màng,…

- Về triệu chứng cận lâm sàng có thể thực hiện thông qua xét nghiệm kháng thể kháng bệnh viêm gan vi rút C (anti-HCV) để phát hiện tình trạng nhiễm bệnh hoặc cũng có thể thông qua xét nghiệm kháng nguyên của bệnh viêm gan vi rút C (HVC cAg, HCV RNA).

Nếu HCV RNA định tính dương tính hoặc định lượng HCV RNA trên ngưỡng phát hiện thì có thể khẳng định nhiễm bệnh viêm gan virut C.

(2) Việc xác định bệnh viêm gan vi rút C cũng có thể thông qua chẩn đoán xác định bệnh viêm gan vi rút C cấp hoặc viêm gan vi rút C mạn.

- Đối với viêm gan vi rút cấp: Thời gian nhiễm viêm gan vi rút dưới 6 tháng; có thể chuyển đảo huyết thanh từ anti-HCV âm tính sang anti-HVC dương tính; có tiền sử phơi nhiễm nguồn bệnh; không có biểu hiện lâm sàng hoặc có biểu hiện của viêm gan cấp như mệt, vàng mắt, vàng da…

- Đối với viêm gan vi rút C mạn: Thời gian nhiễm viêm gan vi rút trên 6 tháng; có hoặc không có biểu hiện lâm sàng; Anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc HCVcAg dương tính; không có/hoặc có xơ hóa ga, xơ gan…

Theo Hướng dẫn ban hành kèm Quyết định, Việt Nam là nước có gánh nặng về bệnh gan đứng thứ 4 trong khu vực Tây Thái Bình Dương, có hơn 900.000 người bị nhiễm viêm gan virut C mạn trong đó có gần 5.000 người tử vong do bệnh gan liên quan đến viêm gan virut C.

Quyết định 2855/QĐ-BYT được ban hành ngày 26/9/2024

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Quy định mới về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức

Chính phủ vừa ban hành Nghị định116/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 138/2020/NĐ-CP, trong đó sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức.

Cụ thể Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi Điều 42 của Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức như sau:

(1) Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy định của Đảng, của pháp luật và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;

(2) Đối với nhân sự từ nguồn tại chỗ phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

(3) Có thời gian giữ chức vụ, chức danh đảm nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương tối thiểu là 02 năm, nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương) hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực theo tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trước đó, Nghị định 138/2020/NĐ-CP chưa có quy định về điều kiện, tiêu chuẩn này này.

(4) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

(5) Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:

a) Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

Quy định tại Nghị định 138: tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm

Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ, chức danh đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định trên.

(6) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

(7) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; không đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; không đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Nghị định 116/2024/NĐ-CP  có hiệu lực thi hành từ 17/9/2024.

Giao thông
4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025. Trong đó, nêu rõ các loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024một trong những quyền hạn của Cảnh sát giao thông (CSGT) khi thực hiện tuần tra, kiểm soát là dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra:

  • Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; 
  • Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
  • Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan…

Về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ Điều 56 Luật này quy định cụ thể:

Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...

Như vậy, 4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025 gồm:

(1) Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe)

(2) Giấy phép lái xe.

(3) Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.

(4) Bảo hiểm xe bắt buộc.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.