Điểm tin Văn bản mới số 31.2023

Điểm tin văn bản

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Mới: Cách xác định thời gian giữ hạng tương đương của giáo viên

Đây là nội dung đáng chú ý được nêu tại Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 14/8/2023.

Cụ thể, Công văn này hướng dẫn về quy định thời gian giữ hạng tương đương như sau:

Trường hợp 1: Bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS) từ hạng II cũ theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT:

Thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng II mới bao gồm:

  • Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

  • Thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III và hạng II;

  • Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ:

Giáo viên B hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11). Trước đây, giáo viên B đã có 03 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vị trí việc làm giáo THCS, 02 năm giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202) và 02 năm giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12).

Sau khi trúng tuyển kỳ thi thăng hạng, giáo viên B được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11), tính đến hiện tại đã có 02 năm giữ hạng.

Như vậy, giáo viên B đã có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ 09 năm và đủ điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Trường hợp 2: Giáo viên tiểu học, THCS hạng III thi/xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng II

Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng III mới bao gồm:

  • Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

  • Thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III;

  • Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III;

  • Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ:Như đối với cấp tiểu học:

- Tháng 11/2015, sau khi trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên C (có trình độ trung cấp) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09).

- Tháng 10/2022, giáo viên C hoàn thành chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục tiểu học và được cấp bằng cử nhân. Đồng thời, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT.

Như vậy, kể từ ngày giáo viên C đạt trình độ đại học, thời gian giáo viên C giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) từ 11/2015 - 10/2022 được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Xem chi tiết tại Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD.

Nếu có thắc mắc, độc giả vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp kịp thời.

Hà Nội: Hiệu trưởng trường THPT được quyết định chuyển trường cho học sinh

Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 1257/QĐ-SGDĐT ngày 25/7/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội về việc phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội.

Trước đây, việc chuyển trường đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Gíao dục và Đào tạo Hà Nội.

Tuy nhiên theo Quyết định 1257 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, hiệu trưởng đã được giao quyền quyết định việc chuyển trường đối với học sinh THPT, quyết định việc xin học lại tại trường khác đối với học sinh THPT.

Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục của Sở chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các thủ tục.

Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó cấp học cao nhất là trung học phổ thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính đã được phân cấp theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Xem chi tiết Quyết định 1257/QĐ-SGDĐT

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT sửa đổi bởi Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT, hồ sơ chuyển trường của học sinh THPT bao gồm:

- Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký;

- Học bạ (bản chính).

- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển.

- Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.

Nếu có thắc mắc về bài viết, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.
Hành chính
Đảng viên bị kỷ luật oan được xin lỗi công khai, phục hồi quyền lợi

Ngày 18/8/2023, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 117-QĐ/TW về xin lỗi và phục hồi quyền lợi của tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan.

Về nguyên tắc, việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với tổ chức Đảng, Đảng viên bị kỷ luật oan phải kịp thời, công khai, khách quan. Tổ chức Đảng đã quyết định kỷ luật oan chịu trách nhiệm tổ chức xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Trong đó:

Tổ chức đã quyết định kỷ luật oan công bố nội dung xin lỗi gửi các tổ chức Đảng trực thuộc; đăng công khai trên báo chí của địa phương, trang thông tin điện tử (nếu có) của cấp uỷ cơ quan, đơn vị nơi tổ chức Đảng, Đảng viên đã bị kỷ luật oan, nơi đang cư trú hoặc làm việc.

Phục hồi quyền lợi đối với tổ chức Đảng: xem xét lại việc đánh giá phân loại hằng năm và nhiệm kỳ; xem xét việc xếp loại danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng định kỳ, đột xuất (nếu có).

Phục hồi quyền lợi đối với Đảng viên:

  • Đảng viên bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì được phục hồi lại các quyền lợi đã bị ảnh hưởng theo quy định (nhận xét, đánh giá, điều kiện quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng…).

  • Đảng viên bị kỷ luật cách chức hoặc cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm (nếu có)... thì tổ chức Đảng có thẩm quyền căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, tình hình thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị để xem xét phục hồi chức vụ hoặc bố trí vào vị trí công tác, chức vụ tương đương.

  • Đảng viên bị kỷ luật khai trừ hoặc đã ra khỏi Đảng thì tổ chức Đảng có thẩm quyền phục hồi Đảng tịch, phục hồi quyền Đảng viên hoặc công nhận là Đảng viên (nếu cá nhân có đơn).

  • Tuổi Đảng được tính liên tục trong cả thời gian bị kỷ luật oan (trường hợp bị khai trừ). Cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế để bố trí vị trí công tác phù hợp, nếu không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để bố trí công tác thì được nghỉ công tác và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.

  • Giải quyết, phục hồi quyền lợi hợp pháp cho Đảng viên trong việc cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung quy hoạch, giới thiệu ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh và phụ cấp lương (nếu có); phong, xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng theo quy định.

  • Cải chính các thông tin kỷ luật trong hồ sơ, lý lịch của Đảng viên.

Xem đầy đủ nội dung Quy định 117-QĐ/TW 

Nếu có vướng mắc, bạn đọc gọi đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

Tư pháp-Hộ tịch
Lộ trình tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 57/2023/NĐ ngày 11/8/2023 Chính phủ ban về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.

- Hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá:

  • Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023 là 56 tuổi;

  • Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 58 tuổi vào năm 2029 được xác định theo lộ trình như sau:

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

57 tuổi

2027

57 tuổi 4 tháng

2028

57 tuổi 8 tháng

Từ năm 2029 trở đi

58 tuổi

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng là 60 tuổi 9 tháng, nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá là 56 tuổi.

Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:

 

Nam

Nữ

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá và nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm cấp tướng tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

-  Kể từ ngày 15/8/2023 đến hết ngày 31/12/2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam công nhân công an là 60 tuổi 9 tháng, nữ công nhân công an là 56 tuổi.

Kể từ ngày 01/01/2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:

Nam

Nữ

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 

 

2029

58 tuổi

 

 

2030

58 tuổi 4 tháng

 

 

2031

58 tuổi 8 tháng

 

 

2032

59 tuổi

 

 

2033

59 tuổi 4 tháng

 

 

2034

59 tuổi 8 tháng

 

 

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của công nhân công an tương ứng với hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản này theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

- Tính đến ngày 15/8/2023, nữ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Thượng tá, Đại tá, nam sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp tướng, công nhân công an đang công tác được áp dụng quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết tại Nghị định 57/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Chính sách
Các trường hợp cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Đây là nội dung quy định tại Nghị định 59/2023/NĐ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Theo khoản 1 Điều 9, việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:

- Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.

- Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp:

  • Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

  • Hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9, khoản 5 Điều 3 như sau:

- Người chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; thông qua chương trình cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký cuộc họp. Thư ký cuộc họp được quyết định khi có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự cuộc họp giơ tay biểu quyết đồng ý.

Căn cứ nội dung cụ thể của từng cuộc họp, người chủ trì hoặc người được phân công công bố các quyết định, văn bản liên quan theo chương trình cuộc họp.

- Người tham dự cuộc họp thảo luận về những nội dung được người chủ trì hoặc người được phân công trình bày.

- Biểu quyết đối với những nội dung đã được thảo luận

- Người chủ trì cuộc họp công bố kết quả biểu quyết đối với từng nội dung biểu quyết và kết luận cuộc họp.

Xem chi tiết nội dung Nghị định 59/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Xuất nhập cảnh
Việt Nam cấp visa điện tử cho công dân tất cả các nước từ 15/8/2023

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 127/NQ-CP về việc cấp thị thực điện tử cho công dân các nước, vùng lãnh thổ. Đặc biệt, các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử từ ngày 15/8/2023.

Cụ thể, Nghị quyết của Chính phủ nêu rõ có 13 sân bay cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử bao gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng, Cát Bi, Cần Thơ, Phú Quốc, Phú Bài, Vân Đồn, Thọ Xuân, Đồng Hới, Phù Cát, Liên Khương.

Ngoài ra, có 16 cửa khẩu đường bộ áp dụng thị thực điện tử gồm: Tây Trang (Điện Biên), Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Lào Cai, Na Mèo (Thanh Hóa), Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), La Lay và Lao Bảo (Quảng Trị), Bờ Y (Kon Tum), Mộc Bài và Xa Mát (Tây Ninh), Tịnh Biên và Vĩnh Xương (An Giang), Hà Tiên (Kiên Giang).

Đối với đường biển, có 13 cửa khẩu áp dụng thị thực điện tử bao gồm: Hòn Gai và Cẩm Phả (Quảng Ninh), Hải Phòng, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Chân Mây (Thừa Thiên Huế), Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hòa), Quy Nhơn (Bình Định), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa Vũng Tàu), TP HCM, Dương Đông (Kiên Giang).  

Trước đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP sửa đổi Nghị quyết số 32/NQ-CP về việc miễn thị thực cho công dân một số nước.

Theo đó, công dân 13 nước sau được miễn thị thực với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

  • Cộng hoà Liên bang Đức
  • Cộng hoà Pháp, Cộng hoà Italia
  • Vương quốc Tây Ban Nha
  • Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen
  • Liên bang Nga
  • Nhật Bản
  • Đại Hàn Dân Quốc
  • Vương quốc Đan Mạch
  • Vương quốc Thuỵ Điển
  • Vương quốc Na Uy
  • Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Belarus 
Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.
Từ 15/8/2023, nâng thời hạn tạm trú lên 45 ngày cho công dân 13 nước

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 14/8/2023 sửa đổi Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3/2022 về việc miễn thị thực cho công dân của một số quốc gia.

Tại Nghị quyết này, Chính phủ quyết nghị miễn thị thực cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy, công dân của 13 quốc gia kể trên khi đến Việt Nam sẽ được tạm trú lên đến 45 ngày. So với Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày 15/3/2022 thì thời hạn tạm trú đối với công dân các nước được Việt Nam miễn thị thực đã được kéo dài thêm 30 ngày (nâng từ 15 ngày lên thành 45 ngày).

Trước đó, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật sửa đối Luật Xuất, nhập cảnh, trong đó, hạn tạm trú đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực cũng được tăng từ 15  ngày lên 45 ngày. Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước: Cộng hoà Liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà I-ta-li-a, Vương quốc Tây Ban Nha, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Liên bang Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Vương quốc Đan Mạch, Vương quốc Thuỵ Điển, Vương quốc Na-uy, Cộng hoà Phần Lan và Cộng hoà Bê-la-rút sẽ được tiếp được thực hiện đến hết ngày 14/3/2025 và được xem xét, gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nghị quyết số 128/NQ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.

Xem đầy đủ nội dung Nghị quyết số 128/NQ-CP năm 2023.

Mọi vấn đề vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Văn hóa-Thể thao-Du lịch
Thêm trường hợp hương ước, quy ước bị bãi bỏ từ ngày 16/8/2023

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị định 61/2023/NĐ-CP về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2023.

Khoản 1 Điều 14 Nghị định 61/2023/NĐ-CP quy định, hương ước, quy ước bị bãi bỏ toàn bộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội; gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cộng đồng dân cư (quy định mới).

(2) Bị tạm ngừng thực hiện theo quy định nhưng đã hết thời hạn phải hoàn tất các thủ tục soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua để được công nhận quy định trong quyết định tạm ngừng thực hiện mà cộng đồng dân cư không hoàn tất các thủ tục này.

(3) Không bảo đảm tỷ lệ thông qua theo quy định mà cộng đồng dân cư không thực hiện lại việc thông qua để bảo đảm tỷ lệ theo quy định.

Trong khi đó, hương ước, quy ước sẽ bị bãi bỏ một phần khi bị tạm ngừng thực hiện một phần do có nội dung không phù hợp với mục đích, nguyên tắc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước nhưng đã hết thời hạn phải sửa đổi, bổ sung, thay thế mà cộng đồng dân cư không thực hiện.

Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bãi bỏ toàn bộ hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.

Quyết định bãi bỏ hương ước, quy ước sau khi được Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành phải gửi đến Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến cộng đồng dân cư và đồng thời gửi đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

Quy định này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2023.

Xem chi tiết Nghị định 61/2023/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.