Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ 01/8/2024 theo hướng dẫn tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, việc xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện như sau:
Thứ nhất là khảo sát, thu thập thông tin về các thửa đất cần định giá theo vị trí đất, khu vực quy định trong bảng giá đất, bao gồm:
- Vị trí
- Diện tích
- Loại đất và thời hạn sử dụng
- Thông tin giá đất trong bảng giá đất.
Thứ hai, khảo sát, thu thập thông tin về giá đất cho từng vị trí đất, khu vực theo quy định các điểm a, b, c khoản 3 và khoản 4 Điều 158 Luật Đất đai:
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất gồm:
(1) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
(2) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
(3) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất theo 2 trường hợp (1), (2).
- Thông tin giá đất đầu vào nêu trên là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 trở về trước. Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại khoản này ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
Trường hợp thửa đất lựa chọn để thu thập thông tin có tài sản gắn liền với đất thì thực hiện chiết trừ giá trị tài sản gắn liền với đất để xác định giá đất của thửa đất theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Thứ 3 là xác định giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực:
- Thống kê giá đất thu thập được theo từng vị trí đất, khu vực;
- Trường hợp giá đất thu thập theo từng vị trí đất, khu vực mà nhiều thửa đất có tính tương đồng nhất định về giá đất nếu có trường hợp giá đất quá cao hoặc quá thấp so với mặt bằng chung thì loại bỏ thông tin giá đất này trước khi xác định giá đất thị trường;
- Giá đất thị trường của từng vị trí đất, khu vực được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
Thứ tư, xác định hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định theo từng loại đất, vị trí đất, khu vực bằng cách lấy giá đất thị trường chia cho giá đất trong bảng giá đất tại vị trí đất, khu vực đó.
Thứ năm, giá đất của thửa đất cần định giá tại từng vị trí đất, khu vực được xác định như sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá | = | Giá đất trong bảng giá đất của thửa đất cần định giá | x | Hệ số điều chỉnh giá đất |
Đây là nội dung đáng chú ý tại Chỉ thị 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024.
Mục đích kiểm kê đất đai năm 2024 nhằm lượng hóa thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước; đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Đồng thời, cung cấp chỉ tiêu thống kê; phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo... làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh và của các cấp.
Thời điểm triển khai kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01/8/2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024.
Thời hạn hoàn thành và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của cấp tỉnh là trước ngày 30/6/2025. Tổng kết, công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 hoàn thành trước 30/9/2025.
Nội dung kiểm kê đất đai năm 2024 của từng đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
- Diện tích các loại đất theo quy định và đối tượng đang quản lý, sử dụng đất quy định tại Điều 6, Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024;
- Tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng hàng không, sân bay; khu vực sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải đánh giá được thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 05 năm qua của từng địa phương và cả nước.
Nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Xem chi tiết Chỉ thị 22/CT-TTg
Chính phủ mới đây đã ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ 01/8/2024.
Theo đó, Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở, số 27/2023/QH15, như:
- Khoản 3 Điều 8 về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Khoản 4 Điều 15 về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công;
- Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ bàn giao nhà chung cư;
- Khoản 3 Điều 124 về chuyển đổi công năng nhà ở;…
Một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định này là quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại Điều 4 Nghị định này, gồm:
(1) Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh
(2) Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh
(3) Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên
(4) Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh
(5) Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia
(6) Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
>>> Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP
Ngày 22/7/2024, Bộ tài chính ban hành Quyết định 1707/QĐ-BTC về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
Theo đó, Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy tại Quyết định 1707/QĐ-BTC điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023 và Quyết định số 449/QĐ-BTC ngày 15/3/2024.
Cụ thể Bảng giá tính lệ phí trước bạ của một số loại ô tô, xe máy từ 25/7/2024 như sau:
Ô tô chở người từ 9 người trở xuống nhập khẩu | ||||||||||||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) | |||||||||
1 | AUDI | AUDI A6 SEDAN DESIGN 45 TFSI (4A2C7G) | 2.0 | 5 | 2,160,600,000 | |||||||||
2 | AUDI | AUDI A7 SPORTBACK 55 TFSI QUATTRO (4KA02Y) | 3.0 | 5 | 3,141,100,000 | |||||||||
3 | HONDA | HR-V G (RV386RL) | 1.5 | 5 | 699,000,000 | |||||||||
4 | HONDA | HR-V RS (RV389REN) | 1.5 | 5 | 871,000,000 | |||||||||
5 | HYUNDAI | ELANTRA N (IBS4L5G17) | 2.0 | 5 | 1,045,000,000 | |||||||||
6 | HYUNDAI | ELANTRA N (IBS4L5G1M) | 2.0 | 5 | 1,610,500,000 | |||||||||
7 | HYUNDAI | STARGAZER (I6W7D661V D D183) | 1.5 | 7 | 482,400,000 | |||||||||
8 | HYUNDAI | STARGAZER X (I6W7D661V B B000) | 1.5 | 7 | 548,875,000 | |||||||||
9 | HYUNDAI | STARGAZER X (I6W7D661V B B002) | 1.5 | 7 | 591,202,0 | |||||||||
10 | HONDA | HR-V G (RV386RL) | 1.5 | 5 | 699,000,000 | |||||||||
Ô tô điện | ||||||||||||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) | ||||||||||
1 | AUDI | AUDI RS E-TRON GT (F83RH7) | 5 | 5,350,000,000 | ||||||||||
2 | BMW | I7 XDRIVE60 (51EJ) | 5 | 6,801,700,000 | ||||||||||
3 | PORSCHE | TAYCAN (Y1AAA1) | 4 | 5,875,000,000 | ||||||||||
4 | PORSCHE | TAYCAN TURBO (Y1AFC1) | 5 | 9,400,700,000 | ||||||||||
Ô tô chở người từ 9 người trở xuống sản xuất, lắp ráp trong nước | ||||||||||||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) | |||||||||
2 | KIA | SORENTO MQ4 PHEV 1.6 AT AH7-01 | 1.6 | 7 | 1,524,000,000 | |||||||||
2 | KIA | SPORTAGE NQ5 1.6G DCT AH5 | 1.6 | 5 | 986,800,000 | |||||||||
3 | KIA | SPORTAGE NQ5 2.0G AT FS5-01 | 2.0 | 5 | 829,000,000 | |||||||||
4 | MAZDA | 3 B22SAA-01 | 1.5 | 5 | 739,000,000 | |||||||||
5 | MAZDA | 3 B42HAA | 1.5 | 5 | 662,000,000 | |||||||||
6 | MAZDA | CX-8 KA2WLA | 2.5 | 7 | 949,000,000 | |||||||||
7 | MERCEDES-BENZ | C 200 AVANTGARDE 206042 | 1.5 | 5 | 1,433,900,000 | |||||||||
8 | MERCEDES-BENZ | C 200 AVANTGARDE PLUS 206042 | 1.5 | 5 | 1,588,900,000 |
Xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước
Tên nhóm xe | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc/ Công suất (cm3/kW) | Giá tính LPTB (VNĐ) |
Xe hai bánh | HONDA | JC766 FUTURE FI | 124.9 | 32,200,000 |
Xe hai bánh | HONDA | JC767 FUTURE FI (C) | 124.9 | 33,700,000 |
Xe hai bánh | HONDA | KC442 WINNERX | 149.2 | 46,200,000 |
Xe hai bánh | HONDA | KC443 WINNERX | 149.2 | 50,300,000 |
Xe hai bánh | KYMCO | LIKE 50 KA10ED | 49.5 | 26,700,000 |
Xe hai bánh | SYM | ANGEL-VCK | 108.0 | 16,200,000 |
Xe hai bánh | SYM | ELEGANT 50-SE3 | 49.5 | 15,900,000 |
Xe hai bánh | SYM | SHARK 50-KBL | 49.5 | 24,200,000 |
Xe hai bánh | YAMAHA | E32ME QIBX125 | 125.0 | 30,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | DAT BIKE | WEAVER 200A | 5.6 | 43,200,000 |
Xe hai bánh (điện) | DAT BIKE | WEAVER++ | 4.5 | 58,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | AURA PLUS | 1.48 | 16,200,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | GO-S | 1.8 | 15,300,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | PEGA-S+ | 3.2 | 36,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | XMEN PLUS | 1.5 | 15,300,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | G5 Y | 2.4 | 30,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | I8 | 0.7 | 15,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | ORLA | 1.7 | 20,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1000DT-13G | 1.5 | 17,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1200DT-15G | 2.4 | 22,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1500DT-2G | 2.8 | 26,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD400DT-14G | 1.0 | 14,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD400DT-15G | 1.0 | 14,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD600DT-15G | 1.45 | 18,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD600DT-18G | 1.5 | 17,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD800DT-2G | 1.55 | 18,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD800DT-3G | 1.5 | 17,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD800DT-5G | 1.5 | 18,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD800DT-8G | 1.5 | 18,000,000 |
Xem đầy đủ Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy tại Quyết định 1707/QĐ-BTC có hiệu lực kể từ ngày 25/7/2024
Đây là một trong những quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024. Quy định này có hiệu lực từ 01/7/2025.
Theo đó, khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội, số 41/2024/QH15 quy định:
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Theo đó, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì:
- Trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày;
- Trường hợp nghỉ từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là 01 ngày.
Hiện hành theo khoản 4 Điều 24 Luật BHXH, số 58/2014/QH13 chỉ quy định người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau từ một ngày.
“4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Đối với chế độ nghỉ dài ngày thì người lao động mắc bệnh dài ngày theo Luật mới, sẽ không còn được nghỉ trọn 180 ngày như quy định hiện hành tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật BHXH 2014.
Thay vào đó thời gian nghỉ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc, không phân biệt người lao động mắc bệnh gì.
Theo đó, Điều 43 Luật mới quy định người lao động mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian như sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường:
- 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- 60 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn:
- 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- 50 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- 70 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Sau khi hết thời gian nghỉ trên, nếu người mắc bệnh dài ngày vẫn cần tiếp tục điều trị thì vẫn được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau ở mức thấp hơn.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025. Trong đó, nêu rõ các loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024một trong những quyền hạn của Cảnh sát giao thông (CSGT) khi thực hiện tuần tra, kiểm soát là dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra:
- Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
- Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan…
Về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ Điều 56 Luật này quy định cụ thể:
Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:
- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...
Như vậy, 4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025 gồm:
(1) Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe)
(2) Giấy phép lái xe.
(3) Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.
(4) Bảo hiểm xe bắt buộc.
Luật Thủ đô được thông qua quy định về việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể tại Điều 35 Luật Thủ đô, số 39/2024/QH15 về sử dụng nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô thì Hội đồng nhân dân Thành phố được quyền quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này sau khi đã:
- Bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương cho cả thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền
- Bảo đảm các chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội do trung ương ban hành
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này gồm được hưởng thu nhập tăng thêm căn cứ theo năng lực, hiệu quả công việc gồm cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các:
- Cơ quan Nhà nước
- Tổ chức chính trị
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Tổ chức chính trị - xã hội
- Đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thuộc Thành phố quản lý.
Theo đó, tổng mức chi không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
Điều 16 Luật này còn quy định về việc thu hút, trọng dụng người có tài năng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và các chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Thủ đô.
Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 đã bổ sung thêm 03 chức danh được cảnh vệ từ ngày 01/01/2025. Theo đó, Luật này cũng quy định về chế độ cảnh vệ.
Cụ thể, Luật Cảnh vệ sửa đổi, số 40/2024/QH15 sửa đổi Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 quy định người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;
- Ủy viên Ban Bí thư;
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024 cũng quy định về chế độ cảnh vệ đối với các chức danh được cảnh vệ từ ngày 01/01/2025, cụ thể sửa đổi khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017 quy định chế độ cảnh vệ như sau:
(1) Đối với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
- Được bảo vệ tiếp cận;
- Được bảo vệ nơi ở;
- Được bảo vệ nơi làm việc;
- Được bảo vệ địa điểm hoạt động;
- Được bảo đảm an ninh, an toàn về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương tiện đi lại;
- Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác bằng ô tô;…
(2) Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
- Được bảo vệ tiếp cận;
- Được bảo vệ nơi ở…
(3) Đối với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị:
- Được bảo vệ tiếp cận;
- Được bảo vệ nơi ở;
- Được bảo vệ nơi làm việc;
- Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước…
(4) Đối với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
- Được bảo vệ tiếp cận;
- Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước…
Ngoài ra, nếu một người hưởng nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao nhất. >>> Xem chi tiết nội dung Luật Cảnh vệ sửa đổi, số 40/2024/QH15.
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.