Điểm tin Văn bản mới số 27.2023

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại Hà Nội

Ngày 06/7/2023, Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND quy định diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại Thành phố Hà Nội.

Nghị quyết này quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để được giải quyết đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến hết năm 2030.

Diện tích nhà ở tối thiểu khi giải quyết đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố Hà Nội như sau: 

- Đối với khu vực ngoại thành: 8m2/sàn/người; 

- Đối với khu vực nội thành là 15m2/sàn/người; 

- Diện tích nhà ở tối thiểu tại quy định này là diện tích được tính theo m sàn nhà cho một người thuê, mượn, ở nhờ. 

Đối tượng áp dụng bao gồm:

- Công dân Việt Nam đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, ở nhờ trên địa bàn thành phố Hà Nội. 

- Cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn thành phố Hà Nội; 

- Ủy ban nhân dân các cấp; 

- Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ ở hợp pháp cho thuê, mượn, ở nhờ.

Về tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, quyền hạn; trong quá trình thực hiện có rà soát, đánh giá các tác động báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố điều chỉnh, bổ sung các quy định phù hợp thực tế phát triển của Thành phố. 

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết. 

Nghị quyết 10/2023/NQ-HĐND có hiệu lực kể từ ngày 16/7/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.
Thuế-Phí-Lệ phí
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

Ngày 14/7/2023, Tổng cục Thuế đã ra Quyết định số 970/QĐ-TCT ban hành Quy trình kiểm tra thuế.

Theo đó, trinh tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được quy định như sau:

Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải thực hiện đúng nội dung, không quá thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra thuế.

Căn cứ phân công công việc của trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện các công việc theo phân công của trưởng đoàn kiểm tra.

Căn cứ phân công công việc của từng thành viên đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra thuế không có trên hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành thuế.

Căn cứ phân công công việc, thành viên đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung đã phân tích, đánh giá rủi ro và các nội dung thuộc phạm vi Quyết định kiểm tra với các hồ sơ tài liệu thu thập khi kiểm tra.

Trong quá trình thực hiện kiểm tra, đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế.

Trường hợp người nộp thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn kiểm tra thì đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm hành chính.

Trong quá trình kiểm tra nếu nội dung phát hiện các nội dung ban hành Quyết định xử lý hoặc Kết luận kiểm tra có thể dẫn đến khiếu nại của người nộp thuế về kết quả xử lý thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tập hợp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vướng mắc để báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra.

Kết thúc kiểm tra phần công việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác nhận số liệu với đại diện người nộp thuế.

Biên bản kiểm tra thuế được lập theo mẫu số 10/QTKT ban hành kèm theo quy trình này. Căn cứ để lập biên bản kiểm tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc mà trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện. 

Kết quả kiểm tra tại biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong đoàn kiểm tra trước khi công bố công khai với người nộp thuế.

Xem chi tiết Quyết định 970/QĐ-TCT.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Lao động-Tiền lương
Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH theo mức mới từ ngày 14/8/2023

Ngày 17/7/2023, Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đã có Công văn 451/CSXH-HT về việc cung cấp thông tin về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Nhằm kịp thời bảo đảm chế độ, chính sách đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo mức hưởng mới tại kỳ chi trả tháng 8/2023 từ ngày 14/8/2023 (ngày Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).

Cũng trong kỳ chi trả tháng 8/2023, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện truy trả đầy đủ phần chênh lệch tăng thêm chưa lĩnh của tháng 7/2023 cho người hưởng.

Nghị định 42/2023 quy định điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:

- Tăng thêm 12,5% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 cho các đối tượng đã được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

- Tăng thêm 20,8% mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 cho các đối tượng chưa được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP.

- Trường hợp sau khi điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng mà có mức hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh như sau:

  • Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng với người có mức hưởng dưới 2,7 triệu đồng/người/tháng;

  • Tăng lên bằng 03 triệu đồng/người/tháng với người có mức hưởng từ 2,7 đến dưới 03 triệu đồng/người/tháng.

Xem chi tiết Công văn 451/CSXH-HT.

Nếu có vướng mắc, bạn đọc gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

Nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công lên hơn 2 triệu đồng

Đây là nội dung mới đáng chú ý tại Nghị định 55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.

Cụ thể, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng từ 1.624.000 đồng lên 2.055.000 đồng.

Mức chuẩn quy định trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.

Các mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.

Ngoài ra, Nghị định 55/2023 còn sửa đổi, bổ sung mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi như sau:

Theo đó, mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục I.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Phụ lục II.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh loại B quy định tại Phụ lục III.

- Mức hưởng trợ cấp ưu đãi một lần đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng được quy định tại Phụ lục IV.

Trường hợp mức trợ cấp 01 lần tính theo thâm niên thì sau khi đã tính tròn số năm tham gia kháng chiến mà còn có tháng lẻ thì số tháng lẻ được tính tròn số theo nguyên tắc:
  • Từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính là 01 năm;
  • Dưới 06 tháng được tính là 06 tháng.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng bắt đầu hoạt động kháng chiến thì được tính từ ngày 01/7 của năm đó.

Nghị định 55/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2023. Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Hướng dẫn mới về đánh giá cán bộ, công chức bị kỷ luật Đảng

Ngày 17/7/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, Nghị định 48/2023 bổ sung quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng hoặc kỷ luật hành chính như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật Đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

- Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật Đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật Đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở 01 năm đánh giá.

Ngoài ra, Nghị định 48 còn quy định tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không được vượt quá tỷ lệ Đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch công việc được giao, hoàn thành tốt công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế.

Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/9/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến tổng đài 19006192 để được tư vấn.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Điểm sàn nhóm ngành đào tạo giáo viên năm 2023

Ngày 21/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định 2082/QĐ-BGDĐT về việc xác định ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học và ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng năm 2023.

Cụ thể, ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào từ điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông để tuyển sinh các ngành thuộc nhóm ngành đạo tạo giáo viên trình độ đại học và ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng năm 2023 đối với thí sinh ở khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số) của tất cả các tổ hợp gồm 3 bài thi/môn thi như sau:

- Ngưỡng xét tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học là 19 điểm.

Riêng đối với các ngành Giáo dục Thể chất, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật là 18 điểm đối với tổ hợp xét tuyển ba môn văn hóa, các tổ hợp xét tuyển khác thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.

- Ngưỡng xét tuyển vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là 17 điểm đối với tổ hợp xét tuyển ba môn văn hóa, các tổ hợp xét tuyển khác thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.

Năm 2023, điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông của thí sinh được công bố vào 8h00 ngày 18/7.

Thí sinh có thể tự tra cứu điểm thi tốt nghiệp qua trang quản lý thi tại địa chỉ https://thisinh.thithptquocgia.edu.vn/Account/Login hoặc tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của các Sở Giáo dục hoặc tra cứu trên các trang báo mạng.

Thí sinh thi tốt nghiệp trung học phổ thông đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển trên Hệ thống quản lý thi từ 8 giờ 00 ngày 10/7/2023 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2023.

Xem Quyết định 2082/QĐ-BGDĐT.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Hành chính
Các huyện, xã thuộc diện sáp nhập, giải thể giai đoạn 2023 - 2030

Ngày 12/7/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030.

Theo đó, việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quy định tại Nghị quyết này bao gồm các trường hợp thành lập, sáp nhập, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố (cấp huyện), xã, phường, thị trấn (cấp xã).

- Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2023 - 2025 bao gồm:

  • Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

  • Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

  • Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2026 - 2030 gồm:

  • Đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

  • Đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

  • Đơn vị hành chính cấp xã đồng thời có diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Các đơn vị hành chính không thuộc phạm vi trên được khuyến khích thực hiện sắp xếp theo quy định tại Nghị quyết này để giảm số lượng, tăng quy mô đơn vị hành chính, giải quyết các vấn đề còn bất hợp lý về phân định địa giới đơn vị hành chính, tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước ở địa phương.

Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 19/7/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Xuất nhập cảnh
Từ 15/8/2023, không yêu cầu hộ chiếu phải còn thời hạn 6 tháng khi xuất cảnh

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 23/2023/QH15.

Trước đây, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 06 tháng trở lên.

Tuy nhiên tại Luật sửa đổi 2023, quy định công dân phải có hộ chiếu còn hạn sử dụng từ đủ 06 tháng trở lên khi xuất cảnh đã bị bãi bỏ. Thay vào đó chỉ cần có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng là được. 

Ngoài ra, Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 còn bổ sung nhiều quy định mới đáng chú ý như:

- Bổ sung hình thức nộp hồ sơ trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an đối với thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, báo mất hộ chiếu phổ thông, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông.

- Trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận thì hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã cấp.

Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.
An ninh quốc gia
Bổ sung 6 vị trí cấp tướng trong Công an nhân dân

Bên cạnh việc tăng tuổi nghỉ hưu thì Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân 2023 còn quy định bổ sung thêm 06 vị trí có cấp bậc cao nhất là cấp tướng.

Theo đó, Luật mới quy định Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có hàm cao nhất là thượng tướng.

Và 05 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng gồm: Hiệu trưởng trường Đại học Cảnh sát nhân dân; Hiệu trưởng trường Đại học An ninh nhân dân; Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Công an; 02 vị trí Phó cục trưởng tại đơn vị trực thuộc Bộ Công an.

Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi cũng bổ sung quy định về hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an.

Theo đó, hạn tuổi phục vụ cao nhất của đổi tượng này đối với nam là 62 tuổi, nữ là 60 tuổi và sẽ thực hiện như lộ trình tuổi nghỉ hưu với người lao động tại Bộ luật Lao động.

Xem chi tiết tại Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân năm 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Nếu cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, bạn đọc vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời, nhanh chóng.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.