Điểm tin Văn bản mới số 21.2023

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Hướng dẫn mới về giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ

Thông tư số 30/2023/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước được Bộ Tài Chính ban hành ngày 17/5/2023.

Theo đó, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải thực hiện đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam các thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm:

- Thông tin về doanh nghiệp;

- Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;

- Thông tin về người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.

Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện điều chỉnh thông tin với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam điều chỉnh thông tin có liên quan đến số lượng trái phiếu sở hữu của nhà đầu tư trong trường hợp:

- Doanh nghiệp phát hành sai sót trong cập nhật thông tin chuyển nhượng vào Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu đã đăng ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với các giao dịch đã được chuyển nhượng trước thời điểm chốt danh sách người sở hữu;

- Doanh nghiệp phát hành nhập nhầm thông tin về số lượng trái phiếu của người sở hữu trong quá trình lập Sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu;

- Người sở hữu trái phiếu thay đổi thông tin nhận diện hoặc do sai sót trong quá trình cập nhật thông tin nhận diện người sở hữu trái phiếu của doanh nghiệp phát hành, thành viên lưu ký với Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

Thông tư 30/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đất đai-Nhà ở
Hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cấp Sổ đỏ lần đầu online

Đây là nội dung được Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn tại Quyết định 1085/QĐ-BT ngày 28/4/2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đất đai.

Theo phụ lục 2 Quyết định này, cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất.

Quyết định 1085/QĐ-BT còn có nhiều nội dung đáng chú ý khác về thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai. Trong đó có sửa đổi, bổ sung 48 thủ tục thuộc thẩm quyền cấp tỉnh bao gồm:

- 25 thủ tục áp dụng tại các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu; Đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý…

- 23 thủ tục áp dụng tại các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai: Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Tách thửa hoặc hợp thửa đất…

Xem đầy đủ nội dung Quyết định 1085/QĐ-BTNMT.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Thuế-Phí-Lệ phí
Mức phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O từ 21/7/2023

Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

Thông tư 36 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O). 

 Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:

- Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ 

-Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O. 

Người nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là thương nhân có hồ sơ đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu trên cho tổ chức thu phí khi nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Phí nộp theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC:

- Nộp theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. 

- Nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.

- Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến). 

- Nộp bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.

Chậm nhất ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước, tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí mở tại tổ chức tín dụng (nếu có) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước. 

Thông tư 36/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 21/7/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.
Tăng phí thi sát hạch lái xe từ ngày 01/8/2023

Ngày 07/6/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.

Theo Thông tư 37, lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) vẫn giữ nguyên mức 135.000 đồng/lần. Tuy nhiên, phí sát hạch lái xe cơ giới các loại đã tăng. 

Mức phí sát hạch lái xe mới từ 01/8/2023 như sau:

Phí sát hạch lái xe

Mức phí(đồng/lần)

Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4

- Sát hạch lý thuyết  

- Sát hạch thực hành

60.000 (tăng 20.000)

70.000 (tăng 20.000)

Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F)

- Sát hạch lý thuyết

100.000 (tăng 10.000)

- Sát hạch thực hành trong hình

350.000 (tăng 50.000)

- Sát hạch thực hành trên đường giao thông

80.000 (tăng 20.000)

- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông

100.000 (mức phí mới)

Mức thu phí sát hạch lái xe quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất trên cả nước.

Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó (tính theo lần sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).

Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192  để được hỗ trợ, giải đáp.

Thương mại-Quảng cáo
Thủ tục xin giấy phép phòng cháy, chữa cháy được cắt giảm hồ sơ

Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 641/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an.

Theo Quyết định của Thủ tướng, nhóm thủ tục thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được đơn giản hóa theo phương án:

- Bãi bỏ quy định nộp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

- Bãi bỏ quy định nộp bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, hồ sơ thiết kế đã được đóng dấu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy trước đó.

Người làm thủ tục sẽ không cần nộp các giấy tờ nêu trên bởi cơ quan Công an có thể tự khai thác hồ sơ quản lý.

Thủ tướng kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Lộ trình thực hiện trong năm 2023.

Đối với nhóm thủ tục phê duyệt Phương án chữa cháy của cơ sở, sửa đổi quy định phải nộp 02 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án ký tên, đóng dấu (nếu có) thành chỉ cần nộp 01 bản.

Lý do sửa đổi quy định trên là khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến trên cổng dịch vụ công chỉ cần tải 01 file điện tử trong thành phần hồ sơ.

Phương án này kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Lộ trình thực hiện trong năm 2023.

Xem thêm các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính khác của Quyết định 641/QĐ-TTg.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Từ 08/8/2023, kinh doanh tại vùng khó khăn được vay đến 1 tỷ đồng

Ngày 05/6/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 17/2023/QĐ-TTg về tín dụng tại vùng khó khăn.

Quyết định 17 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.

Theo đó, mức vốn cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội đối với một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn được tăng từ tối đa 50 triệu đồng/người lên tối đa 100 triệu đồng/người. Lãi suất cho vay bằng 9%/năm (trước đây là 0,9%/tháng).

Đối với thương nhân là cá nhân, mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/cá nhân (trước đây thương nhân là cá nhân không mở sổ sách kế toán và nộp thuế khoán chỉ được vay tối đa 30 triệu đồng/cá nhân).

Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật, mức vốn cho vay tại ngân hàng chính sách xã hội tối đa lên đến 01 tỷ đồng/tổ chức (trước đây tối đa là 500 triệu đồng/tổ chức).

Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng này bao gồm:

- Các xã, phường, thị trấn quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

- Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

- Các thôn không thuộc các xã khó khăn nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.

Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 08/8/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Xuất nhập khẩu
Từ 17/7/2023, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu theo Thông tư mới

Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thông tư 33 quy định về hồ sơ, kiểm tra xác định trước xuất xứ; khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Cụ thể, hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân bao gồm:

- 01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.

- 01 bản chụp Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.

- 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần (nếu có).

- 01 bản chụp catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.

Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa”.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).

Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro và theo kết quả phân luồng kiểm tra của cơ quan hải quan.

Thông tư 33/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 17/7/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Từ 01/8/2028, công chức xã không đủ tiêu chuẩn sẽ nghỉ hưu hoặc tinh giản biên chế

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.

Công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01/8/2023 phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định.

Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.

Như vậy từ ngày 01/8/2028, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không đủ tiêu chuẩn sẽ thực hiện chế độ nghỉ hưu hoặc tinh giản biên chế.

Nghị định 33/2023 quy định tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau:

- Thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.

- Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn.

Tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã
 

- Tiêu chuẩn công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã thực hiện theo quy định chuyên ngành về quân sự.

 

- Tiêu chuẩn công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; Tư pháp - hộ tịch; Tài chính - kế toán; Văn hóa - xã hội như sau:

 

  • Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;

 

  • Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;

 

  • Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của luật đó.

 

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên với công chức xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 

- Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

 

  • Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này;

  • Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh trong từng kỳ tuyển dụng;

  • Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế.

Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Hành chính
Hướng dẫn cách treo cờ Đảng tại hội trường, phòng họp

Ngày 29/5/2023, Ban Tuyên giáo Trung ương đã có Hướng dẫn 105-HD/BTGTW về việc thực hiện Quy định của Ban Bí thư về cờ Đảng Cộng sản Việt Nam và việc sử dụng cờ Đảng.

Cờ Đảng hình chữ nhật, kích thước chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, ở giữa có biểu tượng “Búa - Liềm”. Nền cờ màu đỏ tươi như màu cờ Tổ quốc; biểu tượng “Búa - Liềm” màu vàng tươi như màu ngôi sao vàng 5 cánh của cờ Tổ quốc.

Tại hội trường, phòng họp có thể lựa chọn một trong những cách treo cờ Đảng sau đây:

(1) Đối với cờ Đảng, cờ Tổ quốc có cán được đặt bên trái lễ đài (nhìn từ dưới lên), tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh phía dưới, bên phải cột cờ (cờ Đảng cách mép trên khoảng 1/4 chiều cao của phông nền; cách mép trái khoảng 1/7 chiều ngang của phông nền).

(2) Đối với cờ Đảng, cờ Tổ quốc trang trí theo hình thức đang bay và cờ xếp

- Hình thức đang bay (không tạo sóng hoặc có tạo sóng):

  • Vị trí cờ Đảng, cờ Tổ quốc ở bên trái lễ đài, tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt trên bục cao, phía dưới giữa cờ Đảng và cờ Tổ quốc sao cho cân đối.

  • Cờ Đảng cách mép trên khoảng 1/8 chiều cao của phông nền; Cách mép trái khoảng 1/10 chiều ngang của phông nền.

  • Đối với hội trường có kích thước nhỏ hoặc rất lớn, cờ Đảng, cờ Tổ quốc bố trí ở phía trên tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh và giữa phông nền lễ đài.

- Hình thức cờ xếp, sử dụng theo một trong các cách thức sau:

  • Cờ xếp dọc: khoảng cách từ mép phải của cờ đến mép trái của phông nền khoảng 1/3 chiều dài phông nền; “Búa-Liềm” và ngôi “Sao vàng” cách mép trên khoảng 1/8 chiều cao của phông nền; cờ cách mép trái khoảng 1/12 chiều ngang của phông nền.

  • Cờ xếp chéo đơn: "Búa-Liềm” và ngôi “Sao vàng” cách mép trên khoảng 1/8 chiều cao của phông nền; cờ cách mép trái khoảng 1/12 chiều ngang của phông nền.

  • Cờ xếp chéo đôi hoặc hình thức khác phù hợp (“Búa-Liềm” và ngôi “Sao vàng” cách mép trên khoảng 1/5 chiều cao của phông nền; cờ cách mép trái khoảng 1/12 chiều ngang của phông nền).

Lưu ý: Các khoảng cách: “Búa-Liềm” đến ngôi “Sao vàng”; “Búa-Liềm” đến tượng bán thân Chủ tịch Hồ Chí Minh; “Búa-Liềm” đến mép trên và mép ngoài phông nền... mang tính chất tương đối, tùy theo thực tế kích thước hội trường để bố trí cho phù hợp, trang trọng, bảo đảm thẩm mỹ.

Các khẩu hiệu tuyên truyền trong hội trường hay trực quan ngoài trời phải có dấu chấm than (!) ở cuối.

Xem thêm cách treo cờ Đảng ở các vị trí khác tại Hướng dẫn 105-HD/BTGTW.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp

Công nghiệp
Chỉ thị mới của Thủ tướng: Người dân chỉ nên bật điều hòa trên 26 độ

Đây là nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo.

Theo Chỉ thị 20, bối cảnh nguồn cung ứng điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo sẽ gặp nhiều thách thức do tình trạng thủy văn diễn biến theo chiều hướng bất lợi bởi biến đổi khí hậu, nguồn năng lượng tái tạo vẫn còn hạn chế, nhu cầu điện vẫn tiếp tục tăng ở mức cao...

Trong bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:

- Các hộ gia đình thực hiện tiết kiệm điện:

  • Sử dụng các thiết bị điện được dán nhãn năng lượng.

  • Tắt các thiết bị điện khi ra khỏi phòng, cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị điện.

  • Chỉ sử dụng điều hòa nhiệt độ khi thật cần thiết và sử dụng ở chế độ, mức nhiệt độ phù hợp (chế độ làm lạnh từ 26 độ C trở lên).

  • Ưu tiên mua sắm các phương tiện, thiết bị điện hiệu suất cao hoặc thiết bị điện có dán nhãn năng lượng đạt mức hiệu suất cao; hạn chế tối đa việc sử dụng bóng đèn sợi đốt.

  • Khuyến khích lắp đặt và sử dụng hệ thống điện mặt trời trên mái nhà tự dùng cho nhu cầu sử dụng tại chỗ, hệ thống đun nước nóng từ năng lượng mặt trời...

- Cơ quan, công sở thực hiện tiết kiệm điện:

  • Phối hợp với công ty điện lực triển khai kế hoạch tiết kiệm điện cho đơn vị mình, đảm bảo hằng năm tối thiểu tiết kiệm 5,0% tổng điện năng tiêu thụ trong năm.

  • Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả nội quy về tiết kiệm điện, các quy định về sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị tiêu thụ điện tại cơ quan, đơn vị...

- Các nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương mại, tổ hợp văn phòng và tòa nhà chung cư tắt hoặc giảm tối thiểu 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm buổi tối của hệ thống điện theo yêu cầu của công ty điện lực tại địa phương.

- Các cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ thực hiện:

  • Xây dựng và tổ chức quy định nội bộ về sử dụng điện, quy tắc về sử dụng điện tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.

  • Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng các nguồn năng lượng tái tạo, các thiết bị điện sử dụng năng lượng tái tạo...

Chỉ thị đặt ra mục tiêu, trong giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo, cả nước phải phấn đấu hằng năm tiết kiệm tối thiểu 2,0% tổng điện năng tiêu thụ.

Đồng thời, giảm tổn thất điện năng trên toàn hệ thống điện dưới 6% vào năm 2025. Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu.

Xem đầy đủ nội dung Chỉ thị 20/CT-TTg.

Nếu có thắc mắc liên quan, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.