Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Theo đó, các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô sẽ được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho các kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025, với thời gian gia hạn cụ thể đến hết ngày 20/11/2025.
Cụ thể, tại Điều 3 Nghị định 81/2025/NĐ-CP (ban hành và có hiệu lực ngày 02/4/2025) quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế đối với các kỳ tính thuế như sau:
- Tháng 2/2025: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 20/11/2025.
- Tháng 3/2025: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 20/11/2025.
- Tháng 4/2025: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 20/11/2025.
- Tháng 5/2025: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 20/11/2025.
- Tháng 6/2025: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là 20/11/2025.
Nghị định 81/2025 cũng đưa ra một số quy định đối với một số trường hợp như sau:
- Khai bổ sung hồ sơ thuế: Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ thuế dẫn đến tăng số thuế phải nộp và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trước thời hạn nộp thuế được gia hạn, thì số thuế được gia hạn cũng bao gồm cả số thuế tăng thêm do khai bổ sung.
- Doanh nghiệp kê khai thuế theo quy định: Trường hợp người nộp thuế thực hiện kê khai và nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định, thì trong thời gian gia hạn, họ chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trên Tờ khai đã kê khai.
- Chi nhánh, đơn vị trực thuộc: Các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thực hiện khai thuế riêng với cơ quan thuế sẽ được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu chi nhánh đó tham gia vào hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ô tô. Tuy nhiên, nếu chi nhánh không tham gia vào hoạt động sản xuất ô tô thì không được gia hạn.
Cùng ngày 02/4/2025, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025.
Nghị định 82/2025/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 được ban hành ngày 02/4/2025.
Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP đã quy định về đối tượng được gia hạn thuế trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Cụ thể, các đối tượng gia hạn thuế bao gồm:
(1) Các đối tượng trong ngành sản xuất
Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau, sẽ được gia hạn thuế:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy.
- Xây dựng; thoát nước và xử lý nước thải.
- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.
2. Các đối tượng trong ngành dịch vụ
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.
3. Các đối tượng trong sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Các đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Ngành kinh tế, lĩnh vực của các đối tượng gia hạn thuế nêu trên phải là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
Cùng ngày, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 81/2025/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất trong nước
Nghị định 75/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 171/2024/QH15 thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất được ban hành ngày 01/4/2025.
Theo đó, Điều 4 Nghị định 75/2025/NĐ-CP quy định chi tiết các thủ tục và hồ sơ liên quan đến việc lập, thông qua, và công bố Danh mục khu đất dự kiến thực hiện dự án thí điểm. Cụ thể:
(1) Thông báo về đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thông báo về việc đăng ký nhu cầu thực hiện dự án thí điểm theo Nghị quyết 171/2024/QH15. Thông báo này bao gồm:
- Thời gian đăng ký.
- Nội dung đăng ký theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 75/2025/NĐ-CP.
- Thông báo sẽ được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.
(2) Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thí điểm
Tổ chức có nhu cầu thực hiện dự án thí điểm cần gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Bản đăng ký theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 75/2025/NĐ-CP.
- Bản sao một trong các giấy tờ chứng minh đang có quyền sử dụng đất (nếu có).
- Trích lục bản đồ hoặc sơ đồ vị trí khu đất đề xuất thực hiện dự án.
(3) Các phương thức nộp hồ sơ
Hồ sơ có thể nộp theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp đến Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh.
Đây là một trong những quy định mới được Chính phủ quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/6/2025.
Theo đó, khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Quy định này cũng áp dụng với doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng như:
- Trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Ăn uống; nhà hàng; khách sạn;
- Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Đồng thời, nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền gồm:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán hoặc số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua nếu người mua yêu cầu
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Nếu nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì phải ghi rõ nội dung giá bán chưa tính thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;
- Thời điểm lập hóa đơn;
- Mã của cơ quan thuế/dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Hình thức để người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua là điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.
Nghị định 73/2025/NĐ-CP sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP được ban hành ngày 31/3/2025.
Tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định 73/2025/NĐ-CP đã điều chỉnh mức thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng so với Nghị định 26/2023/NĐ-CP như sau:
(1) Giảm thuế suất đối với các mặt hàng ô tô
- Mặt hàng ô tô mã HS 8703.23.63 và HS 8703.23.57 giảm thuế suất từ 64% xuống 50%.
- Mặt hàng ô tô mã HS 8703.24.51 giảm thuế suất từ 45% xuống 32%.
(2) Giảm thuế suất đối với các mặt hàng thực phẩm và nguyên liệu
- Ethanol: Thuế suất giảm từ 10% xuống 5%.
- Đùi gà đông lạnh: Thuế suất giảm từ 20% xuống 15%.
- Hạt dẻ cười, chưa bóc vỏ: Thuế suất giảm từ 15% xuống 5%.
- Hạnh nhân: Thuế suất giảm từ 10% xuống 5%.
- Quả táo tươi: Thuế suất giảm từ 8% xuống 5%.
- Quả anh đào ngọt (Cherry): Thuế suất giảm từ 10% xuống 5%.
- Nho khô: Thuế suất giảm từ 12% xuống 5%.
(3) Sửa đổi thuế suất đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ
Các sản phẩm gỗ thuộc Nhóm 44.21 và Nhóm 94.01, 94.03 (bao gồm ghế ngồi, đồ nội thất bằng gỗ) sẽ được giảm thuế suất từ 20% và 25% xuống 0%.
(4) Giảm thuế suất đối với khí tự nhiên và ethane
- Khí tự nhiên dạng hóa lỏng (LNG): Thuế suất giảm từ 5% xuống 2%.
- Ethane: Thuế suất 0%, được bổ sung mã HS 2711.19.00 vào chương 98.
(5) Giảm thuế suất đối với các mặt hàng nông sản
- Ngô hạt: Thuế suất giảm từ 2% xuống 0%.
- Khô dầu đậu tương: Thuế suất giảm từ 1% và 2% xuống 0%.
Xem chi tiết tại Nghị định 73/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31/3/2025.
Ban Bí thư đã ra Quyết định 258-QĐ/TW ban hành Quy chế làm việc mẫu của ban chấp hành đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố.
Ban hành kèm theo Quyết định 258-QĐ/TW là Quy chế làm việc mẫu của ban chấp hành đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố.
Các tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ Quy chế làm việc mẫu để chỉ đạo, hướng dẫn đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành phố xây dựng, ban hành quy chế làm việc phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
Trong đó, Điều 3 Quy chế làm việc mẫu của ban chấp hành đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố ban hành kèmQuyết định 258-QĐ/TW nêu nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực đảng uỷ như sau:
(1) Giúp Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa của Đảng ủy; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình làm việc hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm của Ban Thường vụ Đảng ủy. Thường trực Đảng ủy quyết định triệu tập hội nghị Ban Thường vụ Đảng ủy và chỉ đạo, kiểm tra việc chuẩn bị các nội dung trình tại hội nghị này.
(2) Chỉ đạo phối hợp hoạt động với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy cấp mình và cấp trên.
(3) Chỉ đạo giải quyết công việc hàng ngày của Đảng ủy, bao gồm giải quyết các vấn đề đột xuất nảy sinh giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ Đảng ủy, công việc phát sinh theo sự chỉ đạo của cấp trên và quy chế làm việc của Đảng ủy. Kết quả giải quyết phải được báo cáo cho Ban Thường vụ Đảng ủy tại phiên họp gần nhất.
(4) Thực hiện công việc được Ban Thường vụ Đảng ủy ủy quyền và được cụ thể hóa trong quy chế làm việc của cấp ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy. Kết quả thực hiện các công việc này cần báo cáo lại cho Ban Thường vụ Đảng ủy tại phiên họp gần nhất.
Trong phạm vi được ủy quyền, các ý kiến chỉ đạo của Thường trực Đảng ủy có hiệu lực thực hiện như quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy.
Khi giải quyết công việc được ủy quyền, Thường trực Đảng ủy phải thảo luận tập thể và quyết định trên cơ sở thống nhất của các thành viên. Nếu chưa có sự thống nhất, phải báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét và quyết định.
Quy định được nêu tại Quyết định 07/2025/QĐ-TTg ngày 31/3/2025 quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân.
Quyết định 07/2025/QĐ-TTg (ban hành và có hiệu lực ngày 31/3/2025) quy định về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật Điện lực số 61/2024/QH15. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Theo Quyết định 07/2025/QĐ-TTg, khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) như sau:
- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối thiểu là 1.826,22 đồng/kWh;
- Mức giá bán lẻ điện bình quân tối đa là 2.444,09 đồng/kWh.
Bên cạnh đó, khi có biến động lớn về các thông số tính toán khung giá, chi phí sản xuất kinh doanh điện và yêu cầu phân bổ các khoản chi phí chưa được tính vào giá bán lẻ điện bình quân, Bộ Công Thương có trách nhiệm tính toán, điều chỉnh khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Quyết định 02/2023/QĐ-TTg ngày 03/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định 07/2025/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 690/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch xây dựng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) ngày 28/3/2025.
Để tổ chức triển khai xây dựng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cụ thể tại Quyết định 690/QĐ-TTg.
Theo đó, Quyết định 690/QĐ-TTg đã nêu nội dung thực hiện việc xây dựng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) như sau:
Tổ chức xây dựng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 và Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
Tại Quyết định này Thủ tướng Chính phủ phân công:
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, nội dung, chất lượng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi).
- Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi).
Thời gian thực hiện: Dự kiến trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến, thông qua dự án Bộ luật Hình sự (sửa đổi) theo trình tự, thủ tục rút gọn: Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV (tháng 10 năm 2025).
Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!
Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919
Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724
Email: [email protected]
Lưu ý:
* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.
* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.