Điểm tin Văn bản mới số 05.2024

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Năm 2024, dự kiến có 8 dự thảo Nghị định, Thông tư về thuế, hóa đơn được ban hành

Đây là một trong những nối dung đáng chú ý tại Quyết định 124/QĐ-BTC ngày 18/01/2024 của Bộ Tài chính về Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tài chính năm 2024.

Cụ thể, trong năm 2024 Bộ Tài chính sẽ thực hiện hỗ trợ pháp lý, lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo văn bản đối với các nhóm văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể sau:

- Nghị định số 84/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 119/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022-2027;

- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 26/2023/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan;

- Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ;

- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

- Nghị định biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương Việt Nam-Campuchia giai đoạn 2023-2023;

- Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Israel;

- Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - các tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE).

- Dự thảo Thông tư hướng dẫn về thuế.

Tổng cục Thuế, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan xác định đối tượng, nội dung, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phù hợp đối với văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo.

Ngoài ra, Bộ Tài Chính còn tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới các hình thức:

- Tổ chức hội nghị phổ biến, tập huấn kiến thức pháp luật;

- Tổ chức tọa đàm, đối thoại, bồi dưỡng kiến thức  tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Xây dựng, biên soạn cấp phát ấn phẩm, tài liệu, tờ rơi, tờ gấp...phổ biến, giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật;

- Xây dựng chương trình truyền thông các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các bài viết, bài giới thiệu trên các báo, tạp chí và xây dựng chương trình phóng sự trên các Đài phát thanh truyền hình;

- Tuyên truyền thông qua các nền tảng kỹ thuật số (websie, zalo, facebook).

Xem đầy đủ nội dung Quyết định 124/QĐ-BTC

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Thuế-Phí-Lệ phí
Hướng dẫn chính sách thuế hoạt động quảng cáo trên Google

Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 296/TCT-CS ngày 24/01/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế hoạt động quảng cáo trên Google.

Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn thuế hoạt động quảng cáo trên Google như sau:

Căn cứ Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn việc khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định:

“Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

…”

Căn cứ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 26/2015/TT-BTC về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Căn cứ Điều 2 và Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đối tượng áp dụng và loại hóa đơn.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.”

Căn cứ các quy định nêu trên:

- Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT:

Một trong các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có hóa đơn GTGT của dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

- Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/08/2018 trả lời (photo kèm theo Công văn 296).

- Về việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh đã có công văn số 12943/CTTPHCM-TTHT ngày 27/10/2023 trả lời cụ thể.

- Về cách xác định các nhà cung cấp nước ngoài có hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số đã đăng ký thuế tại Việt Nam:

Tổng cục Thuế đã đăng công khai danh sách các nhà cung cấp nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế trên cổng Thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài (etaxvn.gdt.gov.vn).

Xem chi tiết Công văn 296/TCT-CS 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2023

Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 1017/CTBDU-TTHT ngày 12/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công

Hồ sơ khai quyết toán:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
  • Phụ lục bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê số 05-2/BK-QTT-TNCN; Phụ lục bảng kê số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán:

Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2023 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế

- Hồ sơ khai thuế của cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định như sau:

  • Mẫu số 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công).
  • Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
  • Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)
  • Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức và thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại Phụ lục II danh mục mẫu biểu Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế:

  • Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.
  • Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Đối với cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. 
  • Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cách thức quyết toán thuế: Đối với các tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế điện tử thì gửi quyết toán thuế bằng hình thức khai thuế điện tử trên hệ thống dịch vụ thuế điện tử; sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK và không phải gửi hồ sơ giấy tới cơ quan thuế.

Đối với cá nhân thực hiện lập tờ khai quyết toán thuế trên hệ thống Dịch vụ thuế điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn, đồng thời ký và gửi bản giấy tới cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ ở trên để quyết toán thuế và hoàn thuế (nếu có) theo quy định.

Trường hợp cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử thì không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế bằng giấy cho cơ quan thuế.

Xem chi tiết Công văn 1017/CTBDU-TTHT

Nếu có vướng mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Tài chính-Ngân hàng
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Quyết định 1602/QĐ-TTg ngày 10/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024.

Theo Điều 2, Thủ tướng đề nghị địa phương sắp xếp các nhiệm vụ chi, phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2024 như sau:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương trong năm 2024 theo quy định từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị;

- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ);

- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, các khoản được loại trừ khi tính tăng thu dành để thực hiện cải cách tiền lương) dự toán năm 2024 so với dự toán năm 2023;

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang năm 2024 (nếu có).

- Dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2023 để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2024.

Đối với nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết), loại trừ thêm một số khoản thu gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, gồm:

-Thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;

- Thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

- Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.

Ngoài ra, địa phương chủ động bố trí ngân sách, nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành theo quy định.

Căn cứ kết quả thực hiện, Ủy ban nhân dân Tỉnh/Thành phố có báo cáo gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí cho ngân sách địa phương theo chế độ quy định.

Các địa phương chủ động bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương trong dự toán chi ngân sách địa phương; bố trí chi trả nợ gốc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ nguồn bội thu ngân sách địa phương, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm.

Thủ tướng Chính phủ giao các tỉnh, thành phố dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương năm 2024 cụ thể tại các phụ lục đính kèm.

Xem chi tiết Quyết định 1602/QĐ-TTg 

Nêu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Thay đổi phương pháp tính khoản thu bất hợp pháp về chứng khoán

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 73/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 117/2020/TT-BTC quy định phương pháp tính khoản thu trái pháp luật, số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo đó, khoản thu trái pháp luật đối với trường hợp trong thời kỳ thao túng thị trường chứng khoán có điều chỉnh về giá chứng khoán được tính bằng tổng khoản thu trái pháp luật trong các giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá (ngày giao dịch không hưởng quyền) và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá.

Khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn trước thời điểm điều chỉnh về giá và khoản thu trái pháp luật trong giai đoạn sau khi điều chỉnh về giá được tính theo công thức quy định tại khoản này.

Đối với trường hợp tổng khối lượng chứng khoán bán ra lớn hơn tổng khối lượng chứng khoán mua vào trong giai đoạn sau khi điều chỉnh giá, giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch là giá mua bình quân trong giai đoạn trước ngày giao dịch không hưởng quyền được điều chỉnh giá theo công thức sau:

P’=(P+Pa*a-C)/(1+a+b)

Trong đó:

P’: giá của khối lượng chứng khoán chênh lệch.

P: giá mua bình quân cổ phiếu trong giai đoạn trước ngày giao dịch không hưởng quyền.

Pa: giá cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi.

a: tỷ lệ cổ phiếu phát hành thêm cho quyền mua ưu đãi.

b: tỷ lệ chia cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.

C: cổ tức bằng tiền.

Số lợi bất hợp pháp cỏ được do thực hiện hành vi che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc để hỗ trợ người khác trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam được tính như sau:

- Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin hoặc nghĩa vụ phải tuân thủ trong thực hiện chào mua công khai hoặc quy định phải tuân thủ về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

Số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm là toàn bộ số tiền, chứng khoán và khoản lợi ích khác phát sinh từ số chứng khoán che giấu quyền sở hữu thực sự. - Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhằm hỗ trợ người khác che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với chứng khoán để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

Số lợi bất hợp pháp mà tổ chức, cá nhân vi phạm có được do thực hiện hành vi vi phạm là toàn bộ số tiền, chứng khoán và khoản lợi ích liên quan đến số tiền, chứng khoán này phát sinh từ hành vi vi phạm, được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên.

Thông tư 73/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/02/2024.

Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước 05/02/2024 mà bị phát hiện hoặc đang trong quá trình xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì áp dụng quy định tại Thông tư này nếu Thông tư này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Y tế-Sức khỏe
Có hình xăm vẫn được đi nghĩa vụ Công an

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân.

Trước đây, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân không được có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.

Tuy nhiên theo quy định mới tại Thông tư 62, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân chỉ không được có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực.

Trong đó, các hình xăm, chữ xăm gây phản cảm nằm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên.

Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ với nữ thì vẫn được xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Ngoài ra, Thông tư 62 còn quy định công dân thực hiện nghĩa vụ Công an cần đáp ứng các chỉ số đặc thù khác như:

- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP;

- Màu tóc, dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);

- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp bị rám má;

- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo trang sức. Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai nhưng đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;

- Không có sẹo lồi co kéo ở đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân.

Thông tư 62/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 01/01/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Từ năm học 2024-2025, học sinh THCS được xét tốt nghiệp 2 lần/năm

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) ban hành kèm Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Theo đó, từ năm học 2024-2025, các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, trong năm có học sinh học hết lớp 9 được tổ chức xét công nhận tốt nghiệp nhiều nhất 02 lần.

Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ nhất được thực hiện ngay sau khi kết thúc năm học. Lần xét công nhận tốt nghiệp thứ hai (nếu có) được thực hiện trước khai giảng năm học mới.

Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, trong năm có học sinh học hết lớp 9, tổ chức xét công nhận tốt nghiệp ít nhất 01 lần ngay sau khi kết thúc năm học.

Quy định về 02 lần xét công nhận tốt nghiệp THCS trong một năm đối với học sinh học hết lớp 9 sẽ áp dụng trong năm học 2024 - 2025.

Trước đây, việc tổ chức xét công nhận tốt nghiệp THCS chỉ được thực hiện một lần ngay sau khi kết thúc năm học.

Đối với học viên học theo chương trình giáo dục thường xuyên THCS , số lần xét công nhận tốt nghiệp trong một năm do sở giáo dục và đào tạo trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương  quyết định.

Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Giao thông
Cho phép xác thực sinh trắc học khi đi máy bay từ 15/02/2024

Một trong những điểm đáng chú ý tại Thông tư 42/2023/TT-BGTVT là việc cho phép xác thực sinh trắc học hành khách trong việc kiểm soát giấy tờ, thông tin nhân thân.

Cụ thể, Thông tư 42/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung Điều 41 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT về việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát.

Theo đó, các hãng hàng không chỉ được phép chấp nhận vận chuyển và cho hành khách lên tàu bay khi hành khách có thẻ lên tàu bay và giấy tờ về nhân thân hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ về nhân thân.

Đồng thời, các hãng hàng không có thể đối chiếu giấy tờ hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử hoặc dữ liệu xác thực sinh trắc học để bảo đảm sự trùng khớp của hành khách với chuyến bay.

 

Nhân viên làm thủ tục phải kiểm tra, đối chiếu hành khách với thẻ lên tàu bay hoặc vé đi tàu bay và giấy tờ về nhân thân (hoặc dữ liệu xác thực sinh trắc học của hành khách hoặc hoặc thông tin về nhân thân dạng điện tử có giá trị pháp lý tương đương giấy tờ về nhân thân), phỏng vấn hành khách về hành lý.

Nếu có nghi vấn, phải thông báo cho người phụ trách an ninh tại điểm kiểm tra an ninh hàng không. 

Thông tư 42/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/02/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Tư pháp-Hộ tịch
Phương án cắt giảm quy định về kinh doanh hành nghề luật sư

Ngày 19/01/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 87/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.

Theo đó, Quyết định này chỉ ra một số phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh hành nghề luật sư như:

- Đối với cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư: Bãi bỏ Giấy chứng nhận sức khỏe để cá nhân hành nghề tự bảo đảm về sức khỏe khi hành nghề.

Đồng thời, chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm khâu trung gian, thống nhất một cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính là Bộ Tư pháp.

Tạo thuận lợi cho cá nhân/cơ quan trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.

- Đối với thủ tục cấp giấy phép thành lập Công ty luật nước ngoài: Bãi bỏ quy định Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng, Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất 02 năm liên tục hành nghề luật sư.

Lý do: Tạo điều kiện cho công ty luật nước ngoài tại Việt Nam lựa chọn nhân sự phù hợp.

- Đối với thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư: Bãi bỏ quy định 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Luật sư.

Lý do: Tạo điều kiện cho cá nhân thành lập và đăng ký hoạt động tổ chức hành nghề.

- Thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư: Chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm khâu trung gian, thống nhất một cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính là Bộ Tư pháp.

Lý do: Tạo thuận lợi cho cá nhân/cơ quan trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.

Xem chi tiết Quyết định 87/QĐ-TTg 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.