Thông tư 70/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 70/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 70/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70/2005/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG
8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn
Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ
Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội như
sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này
áp dụng cho Quỹ Đầu tư phát triển Thành
phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Quỹ
Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội là
tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc UBND
Thành phố Hà Nội. Quỹ được thành lập
để tiếp nhận vốn từ Ngân sách Nhà
nước; huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước để đầu
tư phát triển, cho vay hỗ trợ các dự án và
chương trình mục tiêu quan trọng nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thành
phố Hà Nội.
3. Quỹ có
tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có các
quyền theo pháp luật và chịu trách nhiệm về tài
sản trong phạm vi giới hạn số vốn
điều lệ do Quỹ quản lý. Quỹ
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và các ngân hàng thương mại hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam để
phục vụ các hoạt động giao dịch, thanh toán.
4. Hoạt
động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc
tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển
vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi
ro.
5. Quỹ có
trách nhiệm đăng ký, kê khai và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước
về các khoản thuế phải nộp và
được hưởng các ưu đãi về thuế
theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1. Vốn hoạt động
Vốn hoạt
động của Quỹ bao gồm vốn điều
lệ và vốn huy động.
1.1. Vốn
điều lệ của Quỹ khi thành lập là 1.000
(một nghìn) tỷ đồng Việt Nam, được
hình thành từ các nguồn sau:
a) Tiếp
nhận vốn điều lệ hiện có của Quỹ
Phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội;
b) Ngân sách Thành
phố Hà Nội cấp ngoài phần đã cân đối
để thực hiện dự toán chi được giao
hàng năm;
c) Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
d) Tiền
đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để hình thành vốn điều lệ.
Việc thay
đổi vốn điều lệ của Quỹ do UBND
Thành phố Hà Nội quyết định trên cơ sở
ý kiến đồng thuận của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
1.2. Vốn huy
động: Quỹ được huy động vốn
trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, bao gồm:
a) Vay trực
tiếp từ tổ chức, cá nhân;
b) Phát hành trái
phiếu đầu tư của Quỹ;
c) Các hình
thức huy động khác theo quy định của pháp
luật.
Trong hai năm
đầu kể từ ngày Quỹ chính thức đi vào
hoạt động, để đảm bảo an toàn
vốn, tổng vốn huy động không quá 01 (một)
lần vốn điều lệ thực có; trường
hợp cần thiết, Quỹ báo cáo Bộ Tài chính
quyết định điều chỉnh giới hạn
huy động vốn của Quỹ.
2. Vốn nhận uỷ thác
quản lý
2.1. Quỹ
được nhận uỷ thác đầu tư, cho vay,
thu hồi nợ; nhận uỷ thác cấp phát vốn
đầu tư cho các công trình, dự án từ: Ngân sách Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác
giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2.2. Các nguồn
vốn Quỹ nhận uỷ thác quản lý nêu tại
điểm 2.1 mục này không tính vào vốn hoạt
động của Quỹ.
3. Nguyên tắc sử dụng
vốn
Việc sử
dụng các nguồn vốn của Quỹ phải
đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
3.1. Tự
chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn;
3.2. Sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng đối
tượng và có hiệu quả;
3.3. Thu hồi
kịp thời vốn gốc và lãi để đảm
bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí;
3.4. Đáp
ứng yêu cầu thanh toán thường xuyên của Quỹ;
4. Giới hạn sử dụng
vốn
4.1. Giới
hạn đầu tư trực tiếp vào các dự án
của Quỹ tối đa bằng 50% tổng số
vốn điều lệ thực có và vốn huy
động tại thời điểm thực hiện.
4.2. Giới
hạn cho vay đối với một dự án tối
đa bằng 15% tổng số vốn điều lệ
thực có và vốn huy động của Quỹ tại thời
điểm thực hiện.
4.3. Giới
hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế
tối đa bằng 20% tổng số vốn điều
lệ thực có và vốn huy động tại thời
điểm thực hiện
4.4. Giới
hạn đầu tư trên thị trường vốn
(trừ Trái phiếu Chính phủ) tối đa bằng 20%
tổng số vốn điều lệ thực có và
vốn huy động tại thời điểm thực
hiện. Giới hạn đầu tư vào một
loại chứng khoán tối đa bằng 2% tổng
số vốn điều lệ thực có và vốn huy
động tại thời điểm thực hiện.
5. Thanh toán và bảo toàn vốn
5.1. Quỹ có
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng
hạn vốn và lãi đối với tất cả các
khoản vay trong và ngoài nước, bao gồm cả các
khoản tín dụng quốc tế do Chính phủ cho phép
Quỹ tiếp nhận.
5.2. Quỹ có
trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5.3. Khi xảy
ra rủi ro, tổn thất vốn, tài sản, Quỹ
phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức
độ tổn thất và lập phương án xử
lý:
a) Trường
hợp rủi ro tổn thất do nguyên nhân chủ quan
của cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể gây ra
tổn thất tài sản phải bồi thường. Mức
độ bồi thường do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định phù hợp với quy
định của pháp luật.
b) Trường
hợp rủi ro, tổn thất do các nguyên nhân khách quan
sẽ được bù đắp bằng quỹ dự
phòng rủi ro. Nếu là rủi ro, tổn thất bất
khả kháng do thiên tai, bão lụt, hoả hoạn..., thì sau
khi đã được nhận tiền bồi
thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) và
sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù
đắp mà vẫn không đủ thì Hội đồng
quản lý Quỹ báo cáo rõ nguyên nhân và mức độ
thiệt hại để UBND Thành phố Hà Nội xem xét,
quyết định (sau khi tham khảo ý kiến của
Bộ Tài chính).
6. Khấu hao tài sản cố
định, chi xây dựng cơ bản, mua sắm và
quản lý tài sản cố định
6.1. Quỹ
thực hiện chế độ trích và sử dụng
khấu hao tài sản cố định theo quy định
hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà
nước.
6.2. Nguồn
vốn để xây dựng mới, sửa chữa và mua
sắm tài sản cố định của Quỹ
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Một
phần của vốn điều lệ để xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu. Mức
vốn sử dụng xây dựng cơ sở vật
chất ban đầu tối đa không quá 8% vốn
điều lệ thực có và do Giám đốc Quỹ
trình Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo UBND Thành
phố Hà Nội quyết định.
b) Nguồn
vốn khấu hao cơ bản tài sản cố
định.
c) Các nguồn
vốn khác như nguồn vốn viện trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước theo các dự án tài
trợ.
6.3. Quỹ
thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm
tài sản cố định trong phạm vi nguồn
vốn xây dựng cơ bản đã có và theo quy
định của Chính phủ về quản lý đầu
tư và xây dựng
III. THU, CHI TÀI CHÍNH
1. Các khoản thu của Quỹ
- Thu nhập
từ hoạt động đầu tư trực
tiếp;
- Thu lãi cho vay
vốn;
- Thu lãi tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương
mại;
- Thu phí nhận
uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu nhập
từ hoạt động trên thị trường vốn;
- Thu cấp bù
chênh lệch lãi suất do ngân sách Thành phố Hà Nội
cấp (nếu có);
- Thu từ thanh
lý tài sản cố định;
- Các khoản
thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động.
2. Chi phí hoạt động
2.1. Chi phí
nghiệp vụ:
- Chi trả lãi
các khoản huy động;
- Chi phí liên quan
đến việc góp vốn thành lập tổ chức
kinh tế (nếu có);
- Chi trả phí
dịch vụ uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác;
- Chi phí cho
việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu và huy
động vốn;
- Chi phí cho các
hoạt động tham gia thị trường vốn;
- Chi phí dịch
vụ, hoa hồng môi giới theo dự toán, hợp
đồng kinh tế;
- Chi phí phát sinh
trong việc thẩm định đầu tư, cho vay,
kiểm tra, thu hồi nợ
của các dự án đầu tư hoặc các đối
tượng được Quỹ cho vay vốn
đầu tư;
- Chi trích
lập quỹ dự phòng rủi ro. Mức trích cụ
thể do Hội đồng quản lý Quỹ quy
định hàng năm nhưng không được thấp
hơn 0,2% tổng số dư nợ cho vay bình quân trong
năm (không kể dư nợ cho vay uỷ thác).
- Chi mua bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro nghiệp
vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định
của pháp luật;
- Chi bù
đắp tổn thất tài sản theo quy định;
- Các chi phí
nghiệp vụ khác.
2.2. Chi phí
quản lý:
- Chi
lương, các loại phụ cấp lương;
- Trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
phải nộp theo lương theo quy định hiện
hành;
- Chi trích
lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm. Việc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm thực hiện như quy định
đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Trích kinh phí
công đoàn;
- Trích khấu
hao tài sản cố định theo quy định hiện
hành;
- Chi mua sắm
công cụ lao động và phương tiện làm
việc;
- Chi trả
tiền thuê trụ sở làm việc và thuê tài sản
cố định khác (nếu có);
- Chi sửa
chữa và bảo dưỡng tài sản;
- Chi công tác phí;
- Chi
cước phí thông tin tuyên truyền, quảng cáo;
- Chi văn phòng
phẩm, ấn chỉ;
- Chi đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ;
- Chi nghiên
cứu khoa học;
- Chi trang
phục, phương tiện bảo hộ lao động;
- Chi ăn
giữa ca: mức chi mỗi người không vượt
quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy
định cho công nhân viên chức;
- Các khoản
chi khác cần thiết, hợp lý khác như điện,
nước, vệ sinh, tiếp khách, hội nghị, giao
dịch,...
- Chi dự phòng
giảm giá tài sản;
- Chi thanh lý tài
sản cố định;
- Chi phụ
cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của Hội
đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác; chi
thuê chuyên gia trong và ngoài nước (nếu có);
- Các chi phí khác
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý thu, chi tài chính của
Quỹ
Các khoản thu,
chi của Quỹ được hạch toán theo danh
mục các khoản thu, chi nêu trên và trên cơ sở các
chứng từ hợp lý, hợp lệ.
3.1. Quỹ có
trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và
kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt
động để hạch toán vào thu nhập của Quỹ;
không được để các khoản thu ngoài sổ
hoặc không hạch toán vào thu nhập.
3.2. Quỹ
được chi cho hoạt động của Quỹ
theo quy định sau:
a) Các khoản
chi nghiệp vụ: theo số thực tế phát sinh
của các khoản chi quy định điểm 2.1,
mục 2, phần III Thông tư này.
b) Các khoản
chi quản lý:
- Giám
đốc Quỹ xây dựng các định mức kinh
tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián
tiếp để trình UBND Thành phố Hà Nội phê
duyệt làm căn cứ điều hành hoạt
động của Quỹ.
- Chi
lương: chế độ tiền lương,
thưởng, phụ cấp của Quỹ được
thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà
nước.
- Chi phí khấu
hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố
định của Quỹ phải được huy
động vào hoạt động kinh doanh và trích
đủ khấu hao theo quy định nêu tại
điểm 6.1 mục 6 phần II Thông tư này.
- Đối
với những khoản chi không đúng chế độ,
cá nhân quyết định chi phải chịu trách nhiệm
bồi hoàn; các khoản chi vượt các định
mức được duyệt phải xác định rõ
trách nhiệm và có phương án trình UBND Thành phố Hà
Nội xử lý.
Quỹ không
được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản
chi vượt định mức Nhà nước quy
định;
- Các khoản
thuộc nội dung chi của quỹ khen thưởng, phúc
lợi như: chi tiền thưởng, trợ cấp khó
khăn, chi ủng hộ các tổ chức đoàn thể xã
hội, cơ quan, địa phương khác…
- Các khoản
chi thuộc các nguồn kinh phí đài thọ.
4. Phân phối chênh lệch thu chi
của Quỹ
4.1. Xác
định chênh lệch thu chi:
Chênh lệch thu
chi = Thu nhập trừ đi chi phí hợp lý, hợp
lệ.
4.2. Phân phối
chênh lệch thu chi theo trình tự sau:
a) Thực
hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định
của pháp luật về thuế hiện hành;
b) Trừ các khoản:
tiền phạt vi phạm kỷ luật nộp thu ngân
sách, các khoản chi phí hợp lệ chưa được
trừ trước khi xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp;
c) Trừ các
khoản lỗ chưa được trừ vào thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
d) Chia lãi cho các
đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh (nếu có);
e) Lợi tức còn lại
được trích lập các quỹ sau đây:
- Quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ: mức trích
bằng 15% cho đến khi bằng vốn điều
lệ;
- Quỹ dự
phòng tài chính: mức trích bằng 10% cho đến khi
bằng 25% vốn điều lệ;
- Quỹ phát
triển hoạt động nghiệp vụ: mức trích
bằng 50%;
- Quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi: mức trích hai quỹ
thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà
nước;
Số lợi
nhuận còn lại sau khi đã trích các quỹ nêu trên
được bổ sung toàn bộ vào quỹ phát triển
hoạt động nghiệp vụ.
5. Mục đích sử dụng
các Quỹ
5.1. Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng
để bổ sung vốn điều lệ của
Quỹ.
5.2. Quỹ
dự phòng tài chính dùng để xử lý tổn thất
về tài chính theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
5.3. Quỹ phát
triển hoạt động nghiệp vụ dùng để
chi cho phát triển các hoạt động nghiệp vụ
của Quỹ (đầu tư, nâng cấp, đổi
mới công nghệ, trang bị điều kiện làm
việc…).
5.4. Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để
chi trợ cấp cho người lao động
thường xuyên bị mất việc làm theo quy
định của pháp luật, chi cho việc đào
tạo lại cán bộ, viên chức của Quỹ.
5.5. Quỹ khen
thưởng dùng để thưởng cuối năm
hoặc thưởng định kỳ cho cán bộ, viên
chức của Quỹ, thưởng đột xuất cho
những cá nhân, tập thể có những sáng kiến,
cải tiến mang lại hiệu quả hoạt
động của Quỹ.
5.6. Quỹ phúc
lợi dùng để chi xây dựng hoặc sửa chữa
các công trình phúc lợi của Quỹ; chi cho các hoạt
động phúc lợi công cộng của tập thể
cán bộ, viên chức của Quỹ.
IV. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIẺM TOÁN
1. Quỹ
thực hiện thu, chi, mở sổ kế toán, ghi chép
chứng từ, hạch toán, quyết toán thu, chi tài chính và
lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê và các quy
định của Bộ Tài chính.
2. Năm tài
chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
3. Quỹ
định kỳ thực hiện việc kiểm kê,
đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành.
4. Báo cáo tài chính
của Quỹ phải được kiểm toán theo quy
định của pháp luật. Giám đốc Quỹ
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các số liệu báo cáo.
5. Quỹ
thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt
động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ
hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của nội dung đã công bố.
6. Quỹ có
trách nhiệm báo cáo Quyết toán thuế hàng năm với
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan thuế.
7. Quỹ
định kỳ báo cáo UBND Thành phố Hà Nội, Bộ
Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính Hà Nội, Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội các tài liệu
sau đây:
a) Hàng quý,
chậm nhất 25 ngày sau khi kết thúc quý:
- Báo cáo
nguồn vốn và sử dụng vốn;
- Báo cáo thu
nhập và chi phí.
b) Hàng năm,
chậm nhất 45 ngày sau khi kết thúc niên độ:
- Bảng cân
đối kế toán;
- Báo cáo
quyết toán thu nhập, chi phí;
- Báo cáo cân
đối nguồn và sử dụng vốn.
Quỹ chịu
sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài
chính theo quy định của pháp luật.
V. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Quỹ có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài
hạn trình UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt, bao
gồm:
1. Kế
hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn;
2. Kế
hoạch thu chi tài chính;
3. Kế
hoạch phân phối chênh lệch thu, chi.
Quỹ có trách
nhiệm gửi Bộ Tài chính, đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, Sở Tài chính
Hà Nội kế hoạch tài chính đã được UBND Thành
phố Hà Nội phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Quỹ
chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển tài sản, tiền vốn của Nhà nước,
vốn huy động của các tổ chức cá nhân khác
trong quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt
động của Quỹ.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng công báo.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết.
KT. Bộ trưởng
Thứ trưởng
(Đã ký)
Lê Thị Băng Tâm