Thông tư 66/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 66/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 66/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh phí di dời trụ sở, cơ sở sản xuất - Ngày 18/8/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 66/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch. Theo đó, tổ chức kinh tế đang thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) khi bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ về đất... Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn của Ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất) thì tổ chức kinh tế tự quyết định việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, bán nhà xưởng và công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật... Công ty nhà nước khi di dời đến địa điểm mới phải thực hiện bán đấu giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác, đấu giá quyền sử dụng đất đối với cơ sở đang sử dụng phải di dời, việc xác định giá khởi điểm nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá khởi điểm quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá là người có thẩm quyền quyết định bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng đất... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 66/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 66/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66/2005/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG
NGÀY 06/4/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬ DỤNG
TIỀN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ
CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH
DOANH THEO QUY HOẠCH
Căn cứ Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán
nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở
sản xuất kinh doanh theo quy hoạch; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:
1. Thông tư này
hướng dẫn việc sử dụng số tiền thu được khi chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán
nhà xưởng và các công trình xây dựng khác khi tổ chức kinh tế (công ty nhà
nước, các doanh nghiệp khác hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác) có trụ sở, cơ
sở sản xuất kinh doanh phải di dời theo quy hoạch do ô nhiễm môi trường theo
quyết định hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức kinh
tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh mà không phải theo quy hoạch
do ô nhiễm môi trường; các đơn vị không phải là tổ chức kinh tế phải di dời trụ
sở, cơ sở sản xuất kinh doanh do ô nhiễm môi trường thì không thuộc đối tượng
áp dụng tại Thông tư này.
II. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 2
QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU NÀY
ĐƯỢC HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Điểm a khoản 1
quy định về đất đang sử dụng thuộc quy hoạch xây dựng các công trình quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; trường hợp đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang
sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2
Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ khi bị thu hồi đất thì
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
Trường hợp tổ
chức kinh tế đang thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử
dụng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng
có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà không phải nộp tiền sử dụng đất) khi bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ
về đất theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp đất
đang sử dụng có nguồn gốc là đất nông nghiệp (nhận chuyển nhượng; sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân...) thì tiền bồi thường cho tổ chức kinh tế được xác
định bằng diện tích đất nhân với giá đất nông nghiệp tại thời điểm bồi thường
đất; phần chênh lệch còn lại (chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp với giá
đất nông nghiệp) được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định
số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điểm a khoản 2
quy định về đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn
gốc hợp pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không
phải nộp tiền sử dụng đất) khi chuyển quyền sử dụng đất thì được sử dụng số
tiền này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Trường hợp đang
thuê đất và trả tiền thuê đất cho Nhà nước, nhưng đất đang sử dụng có nguồn gốc
là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp
không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp (đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp
tiền sử dụng đất) thì khi chuyển quyền sử dụng đất đơn vị cũng được sử dụng số
tiền này theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Khoản 3 quy
định về tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch
để xây dựng các công trình dân dụng chỉ áp dụng đối với tổ chức kinh tế của Nhà
nước có chức năng kinh doanh xây dựng công trình dân dụng (bao gồm nhà ở, nhà
cao tầng, các công trình khác dùng để kinh doanh), có đủ năng lực để thực hiện
và các điều kiện cụ thể khác do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định (riêng thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương đang thực
hiện hoặc được Thủ tướng Chính phủ cho phép vận dụng thực hiện theo Quyết định
số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý sắp xếp lại
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thì được tiếp
tục thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg).
Số tiền thu được
từ chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức kinh tế được xử lý như đối với
trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số
74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Mục này.
4. Về khoản tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế
không phải là công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào thực tế ở
địa phương, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ chung trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm căn cứ cho Sở Tài chính xác
định mức tiền hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:
Tổ chức kinh tế
có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời, căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành; căn cứ vào quyết định (thông báo) phải di dời của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
1. Liên hệ với
các cơ quan chức năng của địa phương tìm địa điểm mới để thực hiện di chuyển
trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và quy định về di dời của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Có văn bản đề
nghị với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng)
của địa phương để xác định quy hoạch sử dụng đất của khu đất mà tổ chức đang sử
dụng phải di dời.
Sau khi nhận được
văn bản đề nghị của tổ chức kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch
- Kiến trúc (Sở Xây dựng) phải có ý kiến bằng văn bản về quy hoạch sử dụng đối với khuôn viên đất của tổ chức
kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.
3. Lập kế hoạch,
phương án di dời, phương án xử lý cơ sở nhà đất phải di dời: căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức kinh
tế có văn bản đề nghị kèm theo phương án xử lý cơ sở nhà đất đang sử dụng phải
di dời: bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình
dân dụng nhằm mục đích kinh doanh nếu có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3
Mục II Thông tư này.
Kế hoạch, phương
án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị trên đây được gửi đến Bộ, ngành chủ
quản, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và Bộ
Tài chính (đối với tổ chức kinh tế của nhà nước do trung ương quản lý); gửi các Sở, ban, ngành chủ quản, Sở
Tài chính, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh
doanh phải di dời đối với tổ chức kinh tế nhà nước do địa phương quản lý và tổ
chức kinh tế không phải là công ty nhà nước.
4. Hồ sơ về nhà
đất kèm theo kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị xử lý
cơ sở nhà đất phải di dời gồm:
- Giấy tờ chứng
minh nguồn gốc sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy tờ
về đất đai, nhà xưởng thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quá
trình sử dụng đất và đất đang sử dụng không có tranh chấp.
- Sơ đồ mặt bằng
hiện trạng nhà đất theo quy định của các cơ quan chức năng.
- ý kiến bằng văn
bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở Xây dựng) về
quy hoạch sử dụng đất nơi có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.
5. Sau khi nhận
được kế hoạch, phương án di dời, phương án xử lý, văn bản đề nghị của tổ chức
kinh tế và hồ sơ gửi kèm:
- Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các
đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập xem xét, phê duyệt kế hoạch, phương án di dời; phương
án xử lý của tổ chức kinh tế thuộc cấp mình quản lý.
- Sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính để Sở Tài
chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch, phương án
di dời, phương án xử lý của từng tổ chức kinh tế thuộc cấp mình quản lý.
IV. THẨM QUYỀN BÁN NHÀ XƯỞNG, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 5 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; MỘT SỐ KHOẢN TẠI ĐIỀU NÀY ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ
SAU:
1. Khoản 1 quy
định việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển
quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế nhà nước) do đại diện
chủ sở hữu quyết định theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước như
sau:
a. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các
đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập quyết định việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng gắn
liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế
nhà nước) thuộc cấp mình quản lý sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán nhà, xưởng, công trình xây dựng gắn liền
với đất, chuyển quyền sử dụng đất của công ty nhà nước (tổ chức kinh tế nhà
nước) thuộc địa phương quản lý.
2. Khoản 2 về bán
nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất
của tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của nhà nước được thực hiện
như sau:
a. Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó
không thuộc nguồn vốn của Ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất) thì tổ chức kinh tế tự quyết định việc chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, bán nhà xưởng và
công trình xây dựng khác theo quy định của pháp luật.
b. Đối với tổ
chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước cho thuê, đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp
tiền sử dụng đất, các trường hợp khác không thuộc khoản 1, điểm a khoản 2 Mục
này, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân nhân cấp tỉnh
quyết định. Trường hợp có nhà xưởng, công trình xây dựng khác là tài sản của tổ
chức kinh tế xây dựng trên đất thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý theo một
trong hai hình thức sau:
- Để tổ chức kinh
tế tự quyết định bán, sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh thoả thuận với tổ chức kinh tế để mua lại phần tài sản trên đất của tổ
chức kinh tế theo giá bán tại thị trường địa phương; sau đó thực hiện bán đấu
giá cùng với quyền sử dụng đất.
V. PHƯƠNG THỨC BÁN NHÀ XƯỞNG, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ ĐƯỢC
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ NHƯ SAU:
1. Điểm a khoản 1
về bán đấu giá: công ty nhà nước khi di dời đến địa điểm mới phải thực hiện bán
đấu giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác, đấu giá quyền sử dụng đất đối với
cơ sở đang sử dụng phải di dời; việc xác định giá khởi điểm nhà xưởng, công
trình xây dựng khác, giá khởi điểm quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Người có
thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá là người có thẩm quyền quyết định bán
nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định
tại khoản 1 Mục IV Thông tư này.
2. Khoản 2 quy
định trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo hình thức bán chỉ định thì giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác,
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá đất chuyển mục đích sử dụng phải sát
với giá bán nhà, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường
tại thời điểm bán.
Sau khi có quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền về bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác,
chuyển quyền sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất; tổ chức kinh tế phải tổ
chức định giá đất, định giá nhà xưởng, công trình xây dựng khác. Việc định giá
nhà xưởng, công trình xây dựng khác, định giá đất phải thông qua một tổ chức có
chức năng thẩm định giá của Nhà nước, được Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thẩm định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
VI. VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI
ĐIỀU 7 QUYẾT ĐỊNH SỐ 74/2005/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC HƯỚNG DẪN CỤ
THỂ NHƯ SAU:
1. Căn cứ vào số
tiền thu được từ bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền bồi thường, hỗ trợ đất, tiền bồi thường,
hỗ trợ tài sản trên đất, tổ chức kinh tế có trách nhiệm xác định rõ phần giá
trị quyền sử dụng đất, phần giá trị nhà xưởng, công trình xây dựng khác trong
tổng số số tiền thu được báo cáo Bộ, ngành chủ quản, tổng công ty nhà nước,
đồng gửi Bộ Tài chính (Sở Tài chính). Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị tài sản trên đất phải trên cơ sở cơ cấu giá trị (tỷ lệ %) của mỗi loại
tài sản đã được xác định trong tổng giá trị của cơ sở nhà đất theo quyết định
(phê duyệt) của cơ quan có thẩm quyền quy định tại mục IV Thông tư này; trong
trường hợp cơ sở nhà đất thuộc diện Nhà nước thu hồi thì tiền bồi thường đất,
hỗ trợ đất, bồi thường tài sản, hỗ trợ tài sản theo phương án bồi thường hỗ trợ
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong báo cáo gửi Bộ, ngành chủ quản, tổng
công ty nhà nước đồng gửi Bộ Tài chính phải xác định:
- Phần tiền sử
dụng đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng, công trình
xây dựng khác, bồi thường đất, bồi thường tài sản,... thuộc vốn của tổ chức
kinh tế.
- Phần tiền sử
dụng đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng, công trình
xây dựng khác, tiền hỗ trợ đất, hỗ trợ tài sản thuộc vốn của ngân sách nhà
nước.
2. Căn cứ vào báo
cáo của tổ chức kinh tế; quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; quy định về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng,
công trình xây dựng khác khi tổ chức kinh tế phải di dời theo quy hoạch quy
định tại Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg, cơ quan tài chính cùng cấp có trách
nhiệm xác định:
a. Phần tiền thu
được thuộc vốn của tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2,
điểm a khoản 2 Điều 2, điểm a khoản 1 Điều 3 và chi phí di dời quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ
thể gồm:
- Chi phí đã đầu
tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho tổ chức nhưng chưa thu hồi
được (nếu có); chi phí đã đầu tư vào đất bằng tiền không thuộc vốn ngân sách
nhà nước;
- Giá trị của tài
sản, tiền sử dụng đất, tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử
dụng đất, tiền bồi thường hỗ trợ đối với tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao
vốn hoặc do tổ chức kinh tế tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn vốn của ngân
sách nhà nước;
- Chi phí di dời
thực tế không vượt quá định mức được duyệt; trường hợp không có định mức thì
theo thực tế tại thị trường địa phương;
- Chi phí liên
quan đến việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gồm: chi phí đo vẽ nhà đất, chi phí bán nhà,
chuyển quyền sử dụng đất (chi phí định giá, thẩm định giá, chi phí tổ chức bán
đấu giá và các chi phí khác có liên quan).
b. Phần tiền công
ty nhà nước, tổ chức kinh tế của Nhà nước được hỗ trợ, được sử dụng quy định
tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 74/2005/QĐ-TTg, đây là vốn của ngân sách đầu tư cho tổ chức kinh tế của
nhà nước; phần tiền hỗ trợ cho tổ chức kinh tế không phải của nhà nước quy định
tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
c. Phần tiền còn
lại (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NỘP, CẤP PHÁT TIỀN THU ĐƯỢC TỪ BÁN
NHÀ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN HỖ TRỢ VỀ ĐẤT,
HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN:
1. Tiền thu được
từ bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, tiền chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, hỗ trợ về đất, hỗ trợ tài sản sau khi trừ đi số
tiền thuộc vốn của tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm a khoản 2 và số tiền
phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định điểm c khoản 2 Mục VI Thông tư này;
số tiền còn lại là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho tổ chức kinh
tế phải nộp toàn bộ vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh do đại
diện chủ sở hữu (Bộ, ngành chủ quản, Tổng công ty nhà nước) làm chủ tài khoản
đối với tổ chức kinh tế nhà nước thuộc trung ương quản lý; Sở Tài chính làm chủ
tài khoản (đối với các tổ chức kinh tế còn lại) và được theo dõi chi tiết tới
từng tổ chức kinh tế phải di dời.
2. Việc cấp phát
tiền từ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được thực hiện như sau:
2.1. Đối với tổ
chức kinh tế của Nhà nước:
a. Căn cứ vào hồ
sơ đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của các tổ chức đoàn
thể, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (đối với
tổ chức kinh tế nhà nước thuộc trung ương); Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Tổng công ty nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
(đối với tổ chức kinh tế nhà nước thuộc địa phương), Bộ trưởng Bộ Tài chính
(Giám đốc Sở Tài chính) xem xét quyết định cấp tiền từ tài khoản tạm giữ cho
các tổ chức kinh tế theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ kèm theo
công văn đề nghị của đơn vị làm căn cứ để Bộ Tài chính (Sở Tài chính) quyết
định cấp tiền, gồm:
- Quyết định của
cấp có thẩm quyền cho phép bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng.
- Xác nhận của
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh về số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ .
b. Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ
chức đoàn thể, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập (Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập) thực hiện phân bổ vốn đầu tư theo quyết định đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (quy định tại điểm a khoản này) gửi tổ chức kinh tế,
Kho bạc nhà nước và cơ quan tài chính đồng cấp.
2.2. Đối với tổ
chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế của Nhà nước, Giám đốc Sở Tài chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cấp phát và chia thành 3 lần
theo tiến độ dự án đầu tư cơ sở sản xuất kinh doanh của đơn vị tại địa điểm
mới. Trường hợp số tiền hỗ trợ dưới 01 (một) tỷ đồng, có thể cấp một lần toàn
bộ số tiền hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế; đồng thời thực hiện việc ghi thu,
ghi chi ngân sách nhà nước.
3. Kho bạc nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc cấp phát tiền từ tài
khoản tạm giữ theo quy định về chế độ quản lý, cấp phát, quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hiện hành. Tổng số tiền cấp phát cho mỗi dự án không vượt quá
số tiền được phê duyệt tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Giám đốc Sở
Tài chính); số còn lại sau khi quyết toán dự án đầu tư (nếu có) phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
4. Hạch toán thu, chi ngân sách đối với tiền
tạm giữ tại Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
4.1. Việc hạch
toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc: số thu, số chi
do thực hiện ghi thu, ghi chi không cân đối thu chi của ngân sách nhà nước, mà
chỉ hạch toán ghi thu, ghi chi phản ánh qua ngân sách nhà nước để quản lý tài
sản được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; chỉ tính vào thu cân đối ngân sách
đối với số thu còn thừa phải nộp ngân sách nhà nước.
4.2. Trình tự
thực hiện:
a. Hàng năm, sau
khi hết thời hạn thanh toán vốn đầu tư (31/01 năm sau), Kho bạc nhà nước cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập báo cáo chi tiết từng đơn vị (theo
từng quyết định của cấp có thẩm quyền) theo các nội dung: số được cấp lại; số
đã thanh toán trong niên độ ngân sách; số đã thanh toán luỹ kế; số tạm ứng chưa
thu hồi. Báo cáo này được gửi về Bộ Tài chính đối với các đơn vị thuộc Trung
ương quản lý, gửi Sở Tài chính đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý
trước 20/2 năm sau để làm thủ tục ghi thu, ghi chi tương ứng với số vốn đã đủ
điều kiện thanh toán vào Ngân sách nhà nước theo quy định. Cơ quan tài chính
làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào Ngân sách; 01 liên chứng từ cho Kho bạc nhà
nước quản lý tài khoản tạm giữ; 01 liên chứng từ cho cơ quan chủ quản, cơ quan
chủ quản có trách nhiệm thông báo cho tổ chức kinh tế trực thuộc.
- Về hạch toán
Mục, tiểu mục theo Mục lục ngân sách nhà nước:
+ Hạch toán thu
vào mục 067 (mục bán tài sản), tiểu mục tương ứng.
+ Hạch toán chi:
khi chi căn cứ vào nội dung các khoản chi để hạch toán vào Mục, tiểu mục theo
quy định.
- Về hạch toán
Chương: đối với số tiền quyết định cấp cho tổ chức kinh tế kinh tế thuộc ngân
sách Trung ương thì hạch toán vào Chương của Bộ, cơ quan Trung ương được cấp
vốn; đối với tổ chức kinh tế địa phương do địa phương quản lý thì hạch toán
Chương của Sở, ban, ngành,... tương ứng.
Đối với số tiền
còn lại nộp ngân sách nhà nước thì hạch toán vào cấp Chương B (ngân sách tỉnh,
thành phố) tương ứng với Chương của Bộ, cơ quan Trung ương; nếu cấp Chương B
không có Chương tương ứng thì hạch toán vào Chương 150B.
- Về điều tiết
giữa các cấp ngân sách, thực hiện theo nguyên tắc: các đơn vị do cấp nào quản
lý thì ngân sách cấp đó thực hiện ghi thu, ghi chi, cụ thể:
+ Phần cấp vốn
cho tổ chức kinh tế do Trung ương quản lý, ngân sách Trung ương ghi thu, điều
tiết 100% cho ngân sách Trung ương hưởng.
+ Phần cấp vốn
cho tổ chức kinh tế do địa phương quản lý, ngân sách địa phương ghi thu, điều
tiết 100% cho ngân sách địa phương hưởng.
+ Phần nộp ngân
sách, thì điều tiết 100% cho ngân sách địa phương hưởng.
b. Kết thúc đầu
tư dự án, các tổ chức kinh tế lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành gửi
cơ quan chủ quản. Cơ quan chủ quản xem xét và đối chiếu chứng từ do cơ quan tài
chính gửi đến để xét duyệt quyết toán công trình hoàn thành theo chế độ quy
định; nếu số đã thanh toán với Kho bạc nhà nước lớn hơn số quyết toán được
duyệt, tổ chức kinh tế phải nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo quy định tại
Thông tư này.
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời với
Bộ Tài chính để được hướng dẫn.