Quyết định 74/2005/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất , tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 74/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 74/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất khi di dời - Theo Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ban hành ngày 06/4/2005 vềviệc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất , tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ quy định: mọi tổ chức kinh tế có trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch của cấp có thẩm quyền được sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình xây dựng khác theo quy định... Quyết định cũng nêu rõ phương thức xử lý tài chính về đất, phương thức xử lý tài chính về nhà xưởng, công trình xây dựng khác trên đất, Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện, thẩm quyền quyết định, phương thức bán nhà xưởng, công trình và việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán nhà xưởng, công trình. Theo đó, đối với công ty nhà nước, số tiền thu được từ việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ về đất sau khi trừ đi các khoản chi phí công ty đã đầu tư vào nhà đất và các chi phí liên quan khác sẽ được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, do đại diện chủ sở hữu công ty phải di dời làm chủ tài khoản (đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản lý), Sở Tài chính làm chủ tài khoản (đối với công ty nhà nước do dịa phương quản lý). Số tiền này được sử dụng để đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm mới hoặc đầu tư đổi mới công nghệ... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 74/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 74/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 74/2005/QĐ-TTG
NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC SỬ DỤNG TIỀN CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN
BÁN NHÀ XƯỞNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC KHI TỔ CHỨC KINH TẾ PHẢI DI DỜI TRỤ SỞ, CƠ
SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH THEO QUY HOẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Mọi tổ chức kinh
tế có trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc
cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch theo quyết định của cấp có
thẩm quyền được sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và
các công trình xây dựng khác theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Xử lý tài chính về đất
1. Đất đang sử
dụng nằm trong quy hoạch xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính
phủ, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Đối với đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất)
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
b) Đối với đất
được Nhà nước cho thuê, đất được giao có nộp tiền sử dụng đất, đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất và tiền nhận chuyển nhượng đất đã
nộp thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, đất được giao không phải nộp tiền sử
dụng đất thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả (trường hợp tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả tiền bồi thường hỗ
trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và quản lý
quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như sau:
- Trường hợp là công ty nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi thường
cho đất bị thu hồi; số tiền này sau khi trừ đi phần chi phí công ty đã đầu tư
vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu
hồi được và chi phí di dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt; số còn lại
là nguồn vốn của ngân sách nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường
hợp không
phải là công ty nhà nước thì được hỗ trợ từ 20 - 30% mức bồi thường cho đất bị thu hồi để di dời, xây
dựng cơ sở mới, nhưng tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải di dời mà được
chuyển quyền sử dụng đất, thì tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất được
giải quyết như sau:
a) Đối với đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước hoặc đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp (đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất) thì
tổ chức kinh tế được sử dụng số tiền đã theo quy định tại Điều 7 Quyết định
này.
b) Đối với đất
được Nhà nước cho thuê, đất được giao phải nộp tiền sử dụng đất, đất giao không
phải nộp tiền sử dụng đất mà khi được giao đất (thuê đất) phải bồi thường đất
cho người sử dụng đất; nếu tiền sử dụng đất đã nộp, tiền bồi thường đã trả
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (ngân sách cấp để nộp hoặc đã ghi tăng vốn
ngân sách bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng tiền thuê đất, tiền đất góp vốn
liên doanh) thì tiền thu được từ chuyển quyền sử dụng đất giải quyết như sau:
- Đối với công ty nhà nước được sử dụng tiền thu được từ chuyển quyền sử
dụng đất để xây dựng cơ sở mới, đổi mới công nghệ theo quy định tại khoản 1
Điều 7 của Quyết định này; sau khi trừ đi chi phí công ty đã đầu tư vào đất
bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu có) nhưng chưa thu hồi được
và chi phí di dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt, phần còn lại là
vốn của ngân sách nhà nước đầu tư cho công ty;
- Trường hợp không phải là công ty nhà nước
thì số tiền chuyển quyền sử dụng đất thu được sau khi trừ phần công ty đã đầu
tư vào đất nhưng chưa thu hồi được (nếu có), phần còn lại hỗ trợ cho tổ chức
kinh tế từ 20% - 30% tiền chuyển quyền
sử dụng đất di dời, xây dựng cơ sở mới, đổi mới công nghệ, nhưng tối đa không
quá 5 tỷ đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định. Phần còn lại (sau khi trừ đi phần hỗ trợ nêu trên) nộp vào ngân sách nhà
nước theo đúng chế độ phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất có dự án sử dụng một phần hoặc toàn bộ đất đang quản lý để
xây dựng các công trình dân dụng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh khác được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả liên doanh liên kết) phù hợp với quy
hoạch và đúng chức năng kinh doanh thì số
tiền thu được do chuyển mục đích sử dụng đất được giải quyết theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Khoản 20% -
30% tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bồi thường đất Nhà nước hỗ trợ cho tổ
chức kinh tế không phải là công ty nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 và điểm
b khoản 2 Điều này được cấp phát thành 3 lần theo tiến độ dự án đầu tư cơ sở
sản xuất tại địa điểm mới.
Điều 3. Xử lý tài chính về nhà xưởng, công trình
xây dựng khác trên đất
1. Nhà xưởng,
công trình xây dựng khác là tài sản Nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản
lý khi được phép bán hoặc được bồi thường do phải phá dỡ, thì số tiền thu được
là:
a) Vốn của công
ty nhà nước nếu giá trị của nhà xưởng, công trình xây dựng đó đã được Nhà nước
giao vốn cho công ty;
b) Vốn của ngân
sách nhà nước đầu tư cho công ty nhà nước nếu giá trị của nhà xưởng, công trình
xây dựng đó Nhà nước chưa giao vốn cho công ty;
c) Nộp ngân sách
nhà nước nếu không phải là công ty nhà nước theo chế độ phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành.
2. Nhà xưởng,
công trình xây dựng khác do tổ chức kinh tế tạo lập bằng tiền không thuộc nguồn
vốn của ngân sách nhà nước khi bán cùng với chuyển quyền sử dụng đất hoặc được
bồi thường do phải phá dỡ thì số tiền thu được là vốn của tổ chức kinh tế.
Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác mà các tổ chức kinh tế đang thuê là tài sản nhà nước thì số
tiền thu được do bán, do được bồi thường là vốn của ngân sách nhà nước đầu tư
cho tổ chức kinh tế (nếu là công ty nhà nước) để xây dựng cơ sở mới, đổi mới
công nghệ; phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành (nếu không phải là công ty nhà nước).
3. Nhà xưởng,
công trình xây dựng khác do tổ chức kinh tế thuê của tổ chức, cá nhân thì ngay
sau khi có quyết định bán hoặc thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hai
bên chấm dứt hợp đồng và bàn giao lại đó bên cho thuê bán hoặc được bồi thường
(khi Nhà nước thu hồi đất) theo quy định của pháp luật.
4. Nhà xưởng và
các công trình khác là tài sản chung của nhiều bên thì số tiền thu được do bán
nhà hoặc được bồi thường được chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp. Phần vốn của
Nhà nước (nếu có) được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Nhà xưởng và
công trình xây dựng khác là nhà vắng chủ thì số tiền thu được do bán hoặc bồi
thường được gửi vào một tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước do Sở Tài chính
quản lý.
Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, bán
nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở
sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định bán nhà xưởng, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc bán nhà
xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất của
công ty nhà nước do đại diện chủ sở hữu quyết định theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp nhà nước.
2. Việc bán nhà
xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển quyền sử dụng đất của
tổ chức kinh tế không thuộc phạm vi khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Tài chính
tiếp nhận, quản lý cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước thuộc trung ương quản lý
có quyết định di dời, có quyết định thu hồi nhưng chưa bán (chuyển quyền sử
dụng đất), chưa giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
4. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tiếp nhận, quản lý cơ sở nhà, đất của công ty nhà nước không thuộc
khoản 3 Điều này có quyết định di dời, có quyết định thu hồi nhưng chưa bán
(chuyển quyền sử dụng đất), chưa giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
5. Tổ chức kinh
tế không phải là công ty nhà nước đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không phải là tiền của ngân sách nhà nước hoặc
đất đang sử dụng có nguồn gốc hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân thì tổ chức
kinh tế quyết định chuyển quyền sử dụng đất, bán nhà xưởng và công trình xây
dựng khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Phương thức bán nhà xưởng, công trình xây
dựng khác gắn liền với đất
1. Bán đấu giá:
a) Đối với công
ty nhà nước khi di dời đến địa điểm khác phải thực hiện bán đấu giá theo quy
định của pháp luật về bán đấu giá.
b) Đối với các tổ
chức kinh tế không phải là công ty nhà nước:
- Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Nhà xưởng, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất mà đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, đất do tổ chức tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất có
nguồn gốc hợp pháp của hộ gia đình cá nhân thì tổ chức kinh tế tự quyết định
phương thức bán và giá bán.
2. Bán theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bán chỉ định):
a) Trường hợp đặc
biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác
gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Giá bán chỉ
định nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, giá chuyển quyền sử
dụng đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt theo giá thị trường tại thời điểm bán.
Điều 7. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc
bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, tiền chuyển quyền sử
dụng đất, tiền hỗ trợ về đất
1. Đối với công
ty nhà nước:
a) Số tiền thu
được từ việc bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, tiền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền hỗ trợ về đất sau khi trừ đi các khoản
chi phí công ty đã đầu tư vào nhà, đất quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết
định này, chi phí di dời thực tế không vượt quá định mức được duyệt và các chi
phí khác có liên quan đến việc bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh do đại diện chủ sở hữu
công ty phải di dời làm chủ tài khoản đối với công ty nhà nước thuộc trung ương
quản lý; Sở Tài chính làm chủ tài
khoản đối với công ty nhà nước do địa phương quản lý. Số tiền này được sử dụng
để: đầu tư cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa điểm mới; đầu tư mở rộng hoặc đầu
tư chiều sâu đổi mới công nghệ để tăng thêm năng lực sản xuất, kinh doanh theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Tiền bồi
thường đất thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 và tiền chuyển
quyền sử dụng đất đối với đất thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2
của Quyết định này; tiền bán nhà xưởng và công trình xây dựng khác đã được Nhà
nước giao vốn cho công ty thì công ty tự quyết định việc sử dụng theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với tổ
chức kinh tế không phải là công ty nhà nước:
a) Số tiền thu
được là vốn của tổ chức kinh tế thì tổ chức tự quyết định sử dụng.
b) Số tiền Nhà
nước hỗ trợ cho tổ chức kinh tế thì phải nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh do Sở Tài chính quản lý và được sử dụng cho các mục đích quy
định tại Điều 2, Điều 3 của Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài chính
triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ, ngành,
Tổng công ty nhà nước chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức do Bộ, ngành, Tổng công ty
quản lý:
a) Thực hiện việc
di dời theo đúng quy định.
b) Sử dụng số
tiền thu được đúng mục đích theo quy định tại Quyết định này.
4. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo
các cơ quan chức năng trực thuộc hướng dẫn giúp đỡ các tổ chức kinh tế thực
hiện việc di dời, đầu tư xây dựng và ổn định sản xuất, kinh doanh tại cơ sở
mới.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thõ quy định trước đây trái với Quyết định
này.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.