Thông tư 113/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 113/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 113/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
TÀI CHÍNH SỐ 113/2006/TT-BTC NGÀY
28 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN THEO NGHỊ
ĐỊNH SỐ 66/2006/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 7 NĂM
2006 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/07/2006 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể một số nội dung về ngân sách nhà
nước hỗ trợ phát
triển ngành nghề nông thôn, như sau:
I/ ĐỐI
TƯỢNG HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1/ Phạm vi lĩnh vực ngành nghề nông thôn quy định trong Thông tư này,
gồm:
a/ Chế biến,
bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
b/ Sản xuất vật liệu
xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ,
thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
c/ Xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành
nghề nông thôn.
d/ Sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ.
đ/ Gây trồng và kinh doanh
sinh vật cảnh.
e/ Xây dựng, vận
tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác
phục vụ sản xuất, đời sống dân cư
nông thôn.
f/ Tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
2/ Đối tượng được hỗ trợ kinh
phí từ ngân sách nhà nước:
a/ Tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài trực tiếp đầu
tư phát triển sản xuất, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành
nghề nông thôn theo quy định tại Điểm 1,
Mục I Thông tư này (sau đây gọi chung là
cơ sở ngành nghề nông thôn) được thực
hiện trên địa bàn nông thôn, bao gồm:
- Doanh nghiệp vừa và
nhỏ được thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp được xác định cụ
thể tại Điều 3, Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hợp tác xã thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã.
-
Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy
định của pháp luật về đăng ký kinh
doanh.
b/ Các làng nghề, cụm
cơ sở ngành nghề nông thôn được Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về nội dung và tiêu chuẩn công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống.
II/ NỘI DUNG VÀ NGUỒN
KINH PHÍ HỖ TRỢ
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.
1/ Nội dung hoạt động được hỗ
trợ:
a/ Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi
trường cho các làng nghề, cụm cơ sở ngành
nghề nông thôn.
b/ Hoạt động khoa
học công nghệ phục vụ phát triển ngành nghề
nông thôn, bao gồm: thực hiện các đề tài nghiên
cứu độc lập hoặc phối hợp với
cơ quan nghiên cứu khoa học để tạo ra công
nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có
khả năng thương mại hoá thuộc lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
c/ Hoạt động thông
tin, tuyên truyền; xây dựng mô hình, chuyển giao khoa
học công nghệ; bồi dưỡng, tập huấn và
đào tạo; tư vấn và dịch vụ.
d/ Hoạt động
đào tạo của các cơ sở ngành nghề nông thôn
trực tiếp mở lớp truyền nghề và chi phí đào
tạo cho lao động nông thôn khi tham gia học lớp
truyền nghề.
2/ Căn cứ và nguồn kinh phí hỗ trợ:
2.1/ Hỗ trợ một
phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng
nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn:
Căn cứ quy hoạch
tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn của
cả nước và quy hoạch phát triển ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh được cấp
thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nếu
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp)
quyết định dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho
các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn;
trong đó xác định rõ nguồn kinh phí thực hiện
dự án bao gồm: từ nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân
được hưởng lợi từ việc đầu tư dự án và
nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó nguồn
hỗ trợ từ ngân sách địa phương tối đa là 60% tổng
mức vốn đầu tư dự án, nguồn huy
động đóng góp của tổ chức cá nhân
được hưởng lợi và nguồn huy
động hợp pháp khác tối thiểu là 40% tổng
mức đầu tư dự án. Đối với
những tỉnh khó khăn về ngân sách, ngân sách trung
ương hỗ trợ một phần trong dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện, mức hỗ trợ
do Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.2/ Hỗ trợ một
phần kinh phí đối với cơ sở ngành nghề
nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học.
Căn cứ đề tài
nghiên cứu khoa học (do cơ sở ngành nghề nghiên
cứu độc lập hoặc phối hợp với
cơ quan nghiên cứu khoa học) để tạo ra công
nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có
khả năng thương mại hoá thuộc lĩnh
vực ngành nghề nông thôn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định: Đối
với đề tài nghiên cứu do địa phương
quản lý Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Khoa học công nghệ, các Sở liên quan phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ
trợ từ ngân sách địa phương (nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học công nghệ) để
thực hiện đề tài nghiên cứu; Đối
với đề tài nghiên cứu do trung ương quản
lý, Bộ trưởng Bộ quản lý lĩnh vực quyết định mức kinh phí
hỗ trợ cho cơ sở
ngành nghề nông thôn thực hiện trong phạm vi dự
toán kinh phí nghiên cứu khoa học giao cho Bộ quản lý. Nội
dung chi và mức chi cho từng nội dung hoạt
động của đề tài nghiên cứu khoa học thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT
ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường về việc hướng
dẫn một số chế độ chi đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Thông
tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006
của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của
đề tài, dự án khoa học công nghệ sử
dụng vốn ngân sách nhà nước và văn bản quy
phạm pháp luật khác quy định chế độ chi
thực hiện nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học.
2.3/ Hỗ trợ hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công
hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn:
Ngân sách trung ương
hỗ trợ các hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến công do trung ương quản lý;
ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công do
địa phương quản lý; mức chi và nội dung
chi cụ thể được thực hiện theo Thông
tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày
6/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản về việc
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế đối với hoạt động khuyến nông,
khuyến ngư; Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT -
BTC-BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp
về hướng
dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế
đối với hoạt động khuyến công.
2.4/ Hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
a/ Hỗ trợ một
phần chi phí lớp học cho các làng nghề, cơ
sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp
truyền nghề.
Căn cứ vào quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
công nhận làng nghề, cơ
sở ngành nghề theo nội dung và tiêu chuẩn do Bộ
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn quy định; Căn
cứ vào khả năng phát triển các làng nghề,
cụm cơ sở ngành nghề truyền thống và nhu
cầu học nghề của địa phương, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã hướng
dẫn các cơ sở kinh tế, làng nghề nông thôn
tổ chức lớp học truyền nghề,
đồng thời phối hợp với cơ sở kinh
tế, làng nghề xây dựng dự toán chi cho lớp
học (bao gồm: tiền
thuê địa điểm truyền nghề, các chi phí
về vật tư phục vụ hoạt động
truyền nghề (không bao gồm chi phí đối với các
loại sản phẩm của lớp học truyền
nghề có khả năng thu hồi vốn và có lợi
nhuận) và xác định mức hỗ trợ chi phí cho lớp
học truyền nghề. Căn cứ nhu cầu hỗ
trợ kinh phí cho các lớp truyền nghề, Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội thực hiện
tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các lớp
học truyền nghề trên địa bàn huyện báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định
gửi Sở Tài chính thẩm tra trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một
phần chi phí từ nguồn kinh phí đào tạo và
dạy nghề của địa phương; Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện chủ trì
phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ
chức theo dõi lớp học và quyết toán kinh phí hỗ
trợ lớp học truyền nghề.
b/ Lao động nông thôn khi
tham gia học nghề ở các cơ sở đào tạo
nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo
theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn
cho lao động nông thôn theo Thông tư liên tịch số
06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong
đó: ngân sách địa phương bố trí từ
nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo và dạy
nghề phân cấp cho địa phương; ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn kinh
phí của dự án "Tăng cường năng lực
đào tạo nghề" thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo cho các tỉnh
chưa tự cân đối được ngân sách và có số
lượng lớn lao động nông thôn.
III/ MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHÁC
Ngoài những ưu đãi
về hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phát
triển ngành nghề nông thôn quy định tại Mục I
và II của Thông tư này, các cơ sở ngành nghề nông
thôn được hưởng các cơ chế ưu
đãi sau:
1/ Khi di dời ra khỏi khu
dân cư đến địa điểm quy hoạch,
cơ sở ngành nghề nông thôn được ưu
đãi về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế sử dụng đất và hỗ
trợ kinh phí để di dời theo quy định tại
Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/04/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc
sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng
đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi
tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở,
cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và Thông
tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 74/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
2/ Các cơ sở ngành
nghề nông thôn được nhà nước hỗ
trợ các hoạt động xúc tiến thương
mại theo Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia theo quyết định số 279/2005/QĐ-TTg
ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy chế xây dựng thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006
- 2010.
3/ Đối
với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả được: hưởng ưu đãi
đầu tư theo Luật Đầu tư;
được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ
giải quyết việc làm theo quy định tại
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ
quốc gia về việc làm; được Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng
theo quy định tại Quyết định số
115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; được hưởng chính sách tín
dụng đầu tư của nhà nước theo quy
định của pháp luật.
IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1/ Việc xây dựng dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước phát triển ngành
nghề nông thôn được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hương dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn khác.
2/ Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Văn Tá