Thông tư 58/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 58/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 58/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm - Ngày 26/6/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 58/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 394/QĐ-TTg về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp. Theo đó, về hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại: mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất là mức vốn vay thực tế trong hạn theo hợp đồng tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức, cá nhân vay vốn. Việc hỗ trợ lãi suất chỉ xem xét đối với những hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày 31/12/2007 với mục đích vay vốn để thực hiện đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp. Thời hạn vay vốn được hỗ trợ lãi suất là thời gian vay vốn trong hạn thực tế để đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp nhưng không vượt quá 2 năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận khoản vay lần đầu... Dự án do trung ương quản lý, tỷ lệ hỗ trợ lãi suất cho các chủ đầu tư là 40% lãi suất vốn vay thương mại. Đối với các dự án do địa phương quản lý, tỷ lệ hỗ trợ lãi suất do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định nhưng không thấp hơn 40% lãi suất vốn vay thương mại... Đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải di dời đến địa điểm theo quy hoạch để đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, ngoài việc được hỗ trợ như trên còn được hưởng hỗ trợ về sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi phải di dời... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 58/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 58/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58/2006/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 394/QĐ-TTG NGÀY
13 THÁNG 3 NĂM 2006 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI, MỞ RỘNG CƠ
SỞ GIẾT MỔ, BẢO QUẢN CHẾ BIẾN GIA
SÚC, GIA CẦM VÀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM TẬP
TRUNG, CÔNG NGHIỆP.
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về khuyến khích đầu
tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở
giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia
cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung,
công nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng
mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo
quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở
chăn nuôi tập trung, công nghiệp cho các tổ chức,
cá nhân như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Đối
tượng được hưởng các chính sách
khuyến khích đầu tư theo quy định tại
Điều 1 Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13
tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ là
các tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư
xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết
mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và
cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công
nghiệp, phù hợp với quy hoạch của địa
phương và đảm bảo đủ các điều
kiện về quy mô, công suất theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đảm
bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh môi trường theo quy
định của pháp luật.
II- CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1-
Các chính sách ưu đãi về các loại thuế và
đất đai:
a- Tổ chức, cá nhân quy định tại Phần I Thông
tư này được áp dụng các chính sách ưu đãi
về thuế và đất đai theo quy định
của pháp luật hiện hành về khuyến khích
đầu tư. Riêng ưu đãi về thuế nhập
khẩu, ngoài việc được miễn theo quy
định chung, các tổ chức, cá nhân nêu trên được
miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại
các điểm 6, 7, 9, 15, 16 Mục 1 Phần D Thông tư
số 113/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
b- Đối với các cơ sở giết mổ,
bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ
sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp phải
di dời đến địa điểm theo quy hoạch
để đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường, ngoài việc được hỗ trợ
theo Thông tư này còn được hưởng hỗ
trợ về sử dụng tiền chuyển quyền
sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các
công trình khác khi phải di dời theo quy định tại
Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ
tướng Chính phủ.
2- Về hỗ trợ lãi suất vốn vay
thương mại:
a- Nguyên tắc xác định mức hỗ trợ lãi
suất:
-
Mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất
là mức vốn vay thực tế trong hạn theo hợp
đồng tín dụng giữa các tổ chức tín
dụng với các tổ chức, cá nhân vay vốn. Việc
hỗ trợ lãi suất chỉ xem xét đối với
những hợp đồng tín dụng được ký
kết trước ngày 31 tháng 12 năm 2007 với mục
đích vay vốn để thực hiện đầu
tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở
giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia
cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung,
công nghiệp.
-
Thời hạn vay vốn được hỗ trợ lãi
suất là thời gian vay vốn trong hạn thực tế
để đầu tư xây dựng mới, mở
rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế
biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia
cầm tập trung, công nghiệp nhưng không vượt
quá 2 năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận
khoản vay lần đầu.
-
Lãi suất vay để tính mức hỗ trợ lãi
suất là lãi suất cho vay thực tế ghi trên hợp
đồng tín dụng không vượt quá mức lãi
suất cho vay do chính tổ chức tín dụng đó công
bố và phù hợp mức lãi suất cho vay cùng kỳ hạn,
cùng thời điểm, cùng địa bàn của các tổ
chức tín dụng khác.
-
Số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn
được xác định trên cơ sở mức
vốn vay thực tế trong hạn, thời hạn vay
vốn được hỗ trợ lãi suất, lãi
suất vay vốn và tỷ lệ hỗ trợ lãi
suất.
b- Công thức xác định
mức hỗ trợ lãi suất:
Số tiền hỗ trợ lãi suất |
= |
Tổng tích số giữa số vốn vay với
số ngày vay vốn phát sinh thực tế |
X |
Lãi suất vay vốn (tính
theo tháng) |
X |
Tỷ lệ hỗ trợ lãi suất |
30 |
-
Đối với dự án do trung ương quản lý, tỷ
lệ hỗ trợ lãi suất cho các chủ đầu
tư là 40% lãi suất vốn vay thương mại.
-
Đối với các dự án do địa phương
quản lý, tỷ lệ hỗ trợ lãi suất do Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quyết định nhưng không thấp hơn
40% lãi suất vốn vay thương mại.
c-
Hồ sơ cấp hỗ trợ lãi suất:
-
Định kỳ 6 tháng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ
sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vốn vay
thương mại để đầu tư xây dựng
mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo
quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở
chăn nuôi tập trung, côngnghiệp về Bộ Tài chính (đối
với các dự án do trung ương quản lý), cơ quan
tài chính địa phương (đối với các
dự án do địa phương quản lý) để xem
xét hỗ trợ theo quy định tại Điểm 2
Phần II Thông tư này.
-
Hồ sơ xem xét hỗ trợ lãi suất bao gồm:
+
Văn bản đề nghị cấp hỗ trợ lãi
suất của tổ chức, cá nhân.
+ Bản kê tích số
đối với từng hợp đồng vay vốn.
+
Bản sao hợp đồng tín dụng và khế
ước theo dõi cho vay thu nợ (có công chứng); hoặc
bảng kê xác nhận nợ của tổ chức tín
dụng cho vay.
+
Bản xác nhận của Ngân hàng thương mại
về số lãi đã trả cho dự án đầu tư
theo hợp đồng tín dụng và khế ước vay
vốn.
- Chậm nhất sau 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất của
các tổ chức cá nhân, cơ quan tài chính xem xét thẩm
định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền quyết
định. Trường hợp hồ sơ không
đầy đủ theo quy định chậm nhất
trong 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan tài chính phải có
văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân để yêu
cầu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3-
Quy trình hỗ trợ lãi suất và hạch toán kế toán:
a-
Đối với ngân sách nhà nước:
-
Đối với dự án do trung ương quản lý:
+ Căn
cứ hồ sơ đề nghị cấp hỗ trợ
lãi suất do các tổ chức gửi, Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp) thực hiện thẩm
định và quyết định hỗ trợ lãi
suất vay thương mại cho các tổ chức kinh tế thuộc Bộ, cơ quan trung
ương quản lý.
+ Khi
cấp phát ngân sách cho đơn vị, tổ chức, hạch
toán Chương, Loại, Khoản tương ứng
của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành, Mục
134 Tiểu mục 11- Chi hỗ trợ khác .
-
Đối với dự án do địa phương
quản lý:
Căn
cứ hồ sơ đề nghị cấp hỗ trợ
lãi suất của các tổ chức, cá nhân gửi, Sở
Tài chính thực hiện thẩm định và trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ
trợ lãi suất vốn vay thương mại cho các tổ
chức, cá nhân. Trường hợp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp
huyện thì Phòng Tài chính thực hiện thẩm
định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định hỗ trợ lãi suất vốn vay
thương mại cho các tổ chức, cá nhân.
Việc
hạch toán khoản kinh phí hỗ trợ được
thực hiện như sau:
+ Trường
hợp cấp hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức,
doanh nghiệp, hạch toán: Chương, Loại, Khoản
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành, Mục 134 - Tiểu mục 11- Chi
hỗ trợ khác .
+ Trường
hợp cấp hỗ trợ kinh phí cho cá nhân, hạch toán Chương
160, Loại, Khoản tương ứng của Mục
lục Ngân sách nhà nước hiện hành, Mục 134 Tiểu
mục 11- Chi hỗ trợ khác .
b-
Đối với chủ đầu tư:
Khi
nhận được khoản tiền hỗ trợ lãi
suất, chủ đầu tư hạch toán giảm chi phí
đầu tư hoặc giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ tương ứng với khoản hỗ
trợ về lãi suất vốn vay thương mại
để đầu tư như sau:
-
Đối với tài sản đầu tư chưa hoàn
thành chủ đầu tư hạch toán giảm chi phí
đầu tư.
-
Đối với tài sản đã hoàn thành đưa vào
sử dụng và đã ghi tăng tài sản thì chủ
đầu tư hạch toán giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
4-
Về nguồn kinh phí hỗ trợ lãi suất:
Ngân
sách trung ương hỗ trợ lãi suất vốn vay
đối với các chủ đầu tư thuộc trung
ương quản lý từ dự toán chi cấp bù lãi
suất được bố trí trong dự toán chi ngân sách
trung ương hàng năm.
Ngân
sách địa phương hỗ trợ lãi suất
vốn vay đối với các chủ đầu tư do
địa phương quản lý từ nguồn ngân sách
địa phương hàng năm.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2- Các
bộ, ngành trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ lãi
suất đảm bảo kinh phí được sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả.
3- Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành,
địa phương phản ánh kịp thời với
Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ
TRƯỞNG Trần Văn Tá |